Một khái niệm mới về ngữ danh từ
– Một ngữ danh từ là một nhóm từ tập trung quanh một từ chính thường là một danh từ. Dưới đây là một sơ đồ cho thấy cách một ngữ danh từ được phân ra:
DETERMINER – MODIFIER – HEAD – QUALIFIER
Chỉ định từ – Bổ ngữ trước – Từ chính – Bổ ngữ sau
Ví dụ:
The tall girl with black hair
+ Chỉ định từ là mạo từ xác định và mạo từ bất định, các từ chỉ định khác như this, that, these, those…
+ Bổ ngữ trước là các tính từ hoặc danh từ.
+ Từ chính thường là một danh từ, nhưng cũng có thể là một tính từ.
+ Bổ ngữ sau là một cụm từ.
– Thành phần quan trọng duy nhất trong nhóm danh từ là Từ chính; trong một số trường hợp chỉ định từ cũng cần thiết, nhưng các thành phần còn lại không bắt buộc phải có. Có một số loại danh từ có thể đứng một mình trong một nhóm danh từ.
+ Danh từ đếm được số nhiều
Ví dụ:
…so she drank coffee and smoked cigarettes
… như vậy cô ta đã uống cà phê và hút thuốc lá.
+ Danh từ không đếm được
Ví dụ:
…so she drank coffee and smoked cigarettes
… như vậy cô ta đã uống cà phê và hút thuốc lá.
+ Danh từ số nhiều
Ví dụ:
…the shop that deals only in trousers.
… tiệm chỉ bán quần tây.
+ Nhiều danh từ riêng
Ví dụ:
… long before I entered Parliament.
… rất lâu trước khi tôi vào Quốc hội.
– Cũng có những danh từ phải có chỉ định từ trong các tình huống bình thường:
+ Danh từ đếm được số ít
Ví dụ:
They sat on the grass under a tree.
Họ ngồi trên cỏ dưới bóng cây.
+ Danh từ được cho là “độc nhất” cần có mạo từ xác định. (dù đây không phải là một quy tắc tuyệt đối)
Ví dụ:
… the highest material living standards in the world.
… những mức sống vật chất cao nhất trên thế giới.
+ Nhiều danh từ riêng cần có mạo từ xác định.
Ví dụ:
… anywhere in the UK.
… bất cứ nơi đâu ở Vương quốc Anh.
* Kết hợp mạo từ với các chỉ định từ khác.
Chỉ định từ gồm mạo từ, chỉ định từ sở hữu (my, your…), hình dung từ (this, that, these…), từ hạn định (few, many…), và con số.
Ví dụ:
… a birthday lunch with my mother.
… một bữa ăn trưa mừng sinh nhật với mẹ tôi.
Many of these ideas are already being tested.
Nhiều trong số các ý tưởng này đang được thử nghiệm.
Lưu ý:
– Có thể có nhiều hơn một chỉ định từ trong một ngữ danh từ, nhưng có nhiều cách kết hợp không thể xảy ra được. Đặc biệt, bạn không thể kết hợp mạo từ và chỉ định từ sở hữu. Ta không thể nói a my friend hay the my friend, nhưng ta có thể nói a friend of mine. Chỉ định từ sở hữu có sẵn ý “độc nhất” như the nên dùng cả hai với nhau là sai.
Ví dụ:
Gerhard is a friend of mine.
Gerhard là một trong những người bạn của tôi.
– Từ hạn định mà không thể kết hợp trực tiếp với mạo từ xác định có thể được dùng như đại từ trước of và mạo từ xác định some of the money.
Ví dụ:
… to talk to some of the young people.
… nói chuyện với một số thanh niên.
* Kết hợp chỉ định từ với mạo từ xác định
– Mạo từ xác định có thể có một chỉ định từ trước và sau nó.
Ví dụ:
Many people don’t think of all the other things that can happen.
Nhiều người không hề nghĩ đến tất cả những điều khác có thể xảy ra.
– Các chỉ định từ có thể đứng trước mạo từ xác định là all, both, half, các bội từ như twice, double, three times,… và các phần số như two-thirds. Các từ này có lúc được gọi là tiền chỉ định từ.
Ví dụ:
This will provide all the information you need.
Cái này sẽ cung cấp tất cả các thông tin bạn cần.
…with the consent of both the establishment concerned.
… với sự đồng ý của cả hai cơ quan có liên quan.
Give one-third the usual amount.
Cho một phần ba số lượng bình thường.
– All, both và half có thể có of mà không thay đổi mấy hay không thay đổi gì về nghĩa.
Ví dụ:
… conforming to all of the rules.
… tuân theo tất cả các quy luật.
…and both of the MPs turned up.
… và cả hai nghị xĩ xuất hiện.
– Đừng quên all và both có thể được dùng trước một danh từ mà không có mạo từ xác định.
Ví dụ:
The social Democratic Party continues to see itself as all things to all people.
Đảng Dân chủ Xã hội tiếp tục xem mình là tất cả với mọi người.
Both girls were attractive and intelligent.
Cả hai cô gái đều hấp dẫn và thông minh.
– Một số chỉ định từ có thể đứng sau mạo từ xác định, đây là danh sách: few (ít ỏi), little (chút ít), many (nhiều), one (một), other (khác), several (nhiều)
Ví dụ:
… the few letters he wrote to me at school.
… những lá thư ít ỏi anh ấy viết cho tôi ở trường.
She was taken the several miles south to her home.
Cô ấy được đưa đi vài dặm về phía nam đến ngôi nhà của mình.
– Mạo từ xác định xuất hiện trước các con số khác và “một”.
Ví dụ:
… the role of local governments in the three countries.
… vai trò của chính quyền địa phương ở ba nước này.
…based on the difference between the two.
… dựa vào sự khác nhau giữa hai người.
* Kết hợp chỉ định từ với mạo từ không xác định.
– Mạo từ không xác định có thể có một chỉ định từ trước hay sau nó. Các chỉ định từ có thể xuất hiện trước mạo từ không xác định là half, many, quite, rather, such, và what (với ý cảm thán).
Ví dụ:
…half a cup of cold coffee.
… nửa tách cà phê nguội.
I’ve spent many a moonlit night here.
Tôi đã trải qua nhiều đêm trăng sáng ở đây.
Countless numbers of workers are being faced with such a choice.
Vô số công nhân đang phải đương đầu với một lựa chọn như thế.
What a horrible idea!
Thật là một ý kiến kinh khủng!
– Mạo từ không xác định cũng có thể xuất hiện trước half (lúc này là một tính từ).
Ví dụ:
… cutting a half hour from prime time.
… cắt nửa tiếng khỏi giờ chính thức.
For half an hour the room was quiet.
Trong nửa tiếng căn phòng im phăng phắc.
– Nhưng mạo từ không xác định thường đặt sau half hơn, đặc biệt là trong tiếng Anh-Anh.
– Chỉ định từ duy nhất có thể theo sau mạo từ không xác định trong ngữ danh từ là other, kết hợp này luôn được viết thành another.
– Đừng quên mạo từ không xác định cũng xuất hiện trong các con số như a dozen, a hundred, a thousand…
– Mạo từ không xác định trong ngữ danh từ mang đến cho chúng ta một cách thức phong phú hơn để diễn đạt ý nghĩa trong tiếng Anh. Hãy áp dụng những quy tắc này vào việc học và sử dụng ngữ danh từ một cách linh hoạt.
Đọc thêm về ngữ danh từ trên HEFC.