Bài thuốc cổ phương
(Bạch cốc đường)
Nguyên liệu, liều lượng: Tam thất 5g, gạo tẻ 8g, thạch cao sống 15g, cam thảo 2g.
Công dụng
Công dụng: Chữa khát và sốt.
Giải thích:
Theo thuyết Thương Hán: bạch hổ là thần bảo vệ phía tây bằng vàng và là một trong tứ đại thần thú của Trung Quốc . Đây là một trong những phương pháp điều trị tiêu biểu của đông y. Trong bốn phương pháp điều trị của đông y: phát sốt (ra mồ hôi), thổ, hạ, trung hòa, bài thuốc này là một loại thuốc cảm, có tác dụng hạ sốt. Phương tây cũng có ý nghĩa là mùa thu và giải nhiệt, và nguyên liệu chính của công thức này là thạch cao trắng, vì vậy công thức này được đặt tên là Bạch hổ đường. Theo sốt, đổ mồ hôi và khát nước, có nhiều loại bệnh sốt, chẳng hạn như cảm lạnh, cảm mạo, say nắng, sốt truyền nhiễm cấp tính, sởi, viêm da, tiểu đường, hen suyễn, đau răng, bệnh về mắt, đái dầm, bệnh tâm thần, v.v. Tuy nhiên, nếu tuy chứng phải dương mà có triệu chứng nóng trong cơ, nếu chỉ uống thuốc theo danh nghĩa bệnh thì sẽ có nguy cơ làm bệnh nặng thêm, nên khi dùng thuốc này nên uống theo danh nghĩa của bệnh. bệnh không liệt kê, chỉ liệt kê các điều kiện. Người uống thuốc này phải có mạch tế, rõ, người mạch mỏng, huyết ứ, tiểu nhiều tuyệt đối không được dùng. Thuốc này dùng cho người không sợ lạnh, sợ nóng như bỏng, sờ vào thấy sưng, nóng như bỏng.
Trong bài Phân biệt bệnh phong hàn có viết: “Người bệnh phong hàn luyện công, nhưng nếu xét thấy cơ thể nóng thì phải dùng Bạch truật”. Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho những người bề mặt cơ thể có tích nhiệt, biểu hiện lạnh, hiện tượng này gọi là tập nhiệt. Thuốc này cũng được sử dụng để điều trị chứng lợi tiểu. “Dịch bệnh luận” cũng có ghi đơn thuốc này dùng cho người bị nhiệt, nói ngọng, tiểu khó. Bạch Hổ Thang dùng cho người khát nước, tiểu nhiều.
Theo chẩn đoán y khoa và các tài liệu tham khảo khác: Vị thuốc này có tác dụng thanh nhiệt, an thần, giải khát, dùng để chữa các chứng bệnh sốt, nhiệt nóng, nhiệt nóng, phiền nhiệt. Khô miệng, khô miệng, lưỡi khô có màng trắng, ra mồ hôi, đi tiểu nhiều lần, có khi tiểu nhiều hơn, mất nước và các triệu chứng khác. Bụng không đầy lắm nhưng cũng có trường hợp bị đầy hơi. Bài thuốc này thích hợp dùng cho các trường hợp sau:
(a) Người bị phong hàn, cảm cúm, sởi, phát ban truyền nhiễm, sốt cao, khát nước, bứt rứt hoặc lú lẫn, bệnh về não.
(b) Người sốt cao, miệng khô, cảm mạo phong nhiệt, cảm mạo, nhiễm độc niệu.
(c) Người bị hen suyễn mùa hè, tiểu đêm, đái dầm, nhức răng, đau mắt, đái tháo đường.
(d) Người bệnh. Mắt cay xè, la hét, nói lắp bắp, hát to, cười to, chạy loanh quanh khát nước, uống nhiều.
(d) Thông thường, người mắc bệnh ngoài da có chàm ngứa, ngủ không ngon, mồ hôi đầm đìa, ngâm chân vào nước, chân tê bì.
Khi dùng cần chú ý đến vị thuốc:
- Khi dùng phải chọn đúng vị thuốc, chọn vị thuốc mới có hiệu quả
- Cam thảo có tính kỵ rong biển, Hồng da vị Đạt, Gan Tố và Nguyên hoa, gặp nhau sẽ gây phản ứng nguy hiểm, trẻ em phải cân nhắc kỹ trước khi dùng trừ trường hợp đặc biệt
- Cập nhật liên tục
Theo Phòng khám Đông y Nguyễn Hữu Toàn
* **** ***************************
.