Tìm hiểu về cây cúc tần
Cây cúc tần, hay còn gọi là Cây Từ Bi, Lức Ấn, Nan Luật, có tên khoa học là Pluchea indica (L.) Less thuộc họ Cúc (Asteraceae). Cây cúc tần ở Việt Nam phổ biến chủ yếu ở vùng đồng bằng các tỉnh phía Bắc, đặc biệt là ở Nghệ An, Ninh Bình, Thanh Hoá, Vĩnh Phúc, Hoà Bình…
Đặc điểm sinh thái của cây cúc tần
Cây cúc tần có dạng cây bụi thẳng, cao khoảng 1-2m và có nhiều nhánh nhỏ. Cành cây khi còn non có lông, sau khi trưởng thành thì trở thành mịn.
Lá của cây cúc tần có màu xanh nhạt tươi sáng, hình bầu dục, đầu hơi nhọn, gốc thuôn dài, có răng cưa ở viền lá. Mặt dưới của lá có lông mịn, và khi vò nát lá cúc tần sẽ có mùi thơm. Phiến lá dài khoảng 4-5cm và rộng từ 1-2.5cm. Lá mọc lẻ tẻ, thường không có cuống hoặc có cuống rất ngắn.
Hoa cúc tần mọc từ đầu cành cây, tạo thành chùm hoa có màu tím nhạt. Quả của cây cúc tần nhỏ, hình trụ, có màu nâu đỏ và có 10 cạnh.
Cúc tần thường mọc ở các vùng đất thấp ven sông, đất ngập nước và các đầm lầy, cũng như ven biển và khu vực nước mặn như bãi triều và rừng ngập mặn. Ở Việt Nam, cây cúc tần thường mọc tự nhiên ở vùng đồng bằng và các sườn đồi thấp, và cũng được trồng trong nhà làm hàng rào chắn. Đến khi mọi người khám phá ra công dụng của cây này đối với sức khỏe, cây cúc tần được sử dụng nhiều hơn làm thảo dược và trong các bài thuốc trị bệnh. Vì vậy, việc trồng cây cúc tần ngày càng gia tăng, thậm chí trên quy mô lớn.
Bộ phận dùng, thu hái và sơ chế
Tất cả các bộ phận của cây cúc tần đều có thể sử dụng, bao gồm lá, thân và rễ. Vì cây rất dễ trồng và phát triển mạnh, nên có thể thu hái quanh năm. Tuy nhiên, để sử dụng làm thuốc, thì nên thu hoạch lá và rễ vào mùa hè và mùa thu.
Lá và rễ của cây cúc tần có thể được thu hái quanh năm. Lá tươi có thể dùng để nấu ăn hoặc làm thuốc. Thông thường, lá non và lá bằng tẻ được thu hoạch trước khi cây bắt đầu nở hoa. Sau khi thu hoạch, các bộ phận này được làm sạch, phơi hoặc sấy khô để sử dụng sau này.
Thành phần hóa học của cây cúc tần
Trong toàn bộ cây cúc tần, chúng ta có thể tìm thấy tinh dầu và mùi thơm ngải cứu. Trong 100g lá cúc tần tươi có chứa 5.7g protein, 1g lipit, 5.1g xenluloza, 2.3g tro, 179mg Canxi, 2.3mg Photpho, 0.5mg Sắt, 4.6g caroten, và 15mg vitamin C.
Tác dụng của cây cúc tần
Theo y học cổ truyền
Trong y học dân gian, cây cúc tần được sử dụng để làm các bài thuốc quý chữa bệnh. Với tính mát, mùi thơm dịu, cây cúc tần có tác dụng giải cảm, tán phong nhiệt, tiêu đọc, giúp sáng mát và tiêu đờm. Vì vậy, cây cúc tần được sử dụng để điều trị cảm sốt, phong thấp, bệnh về đường tiêu hóa, bệnh xương khớp, bệnh về thận và đường hô hấp.
Theo y học hiện đại
Theo các tài liệu nghiên cứu, rễ và lá của cây cúc tần có tác dụng hạ nhiệt và có thể được sắc để uống để cơ thể đổ mồ hôi chữa sốt. Nước ép lá cúc tần cũng được sử dụng để điều trị lỵ. Ngoài ra, cây cúc tần còn có những tác dụng khác như:
- Có tính kháng viêm, kháng khuẩn mạnh mẽ: cây cúc tần chứa hoạt chất chống lại Entamoeba histolytica và giúp giảm triệu chứng của bệnh lao. Tinh dầu của lá cúc tần pha loãng giúp kháng khuẩn.
- Chống nọc độc từ rắn: β-sitosterol và stigmasterol trong rễ cúc tần có tác dụng vô hiệu hóa nọc độc từ rắn, giảm nguy cơ tử vong và tình trạng xuất huyết do nọc độc.
- Bảo vệ gan: chiết xuất từ rễ cây cúc tần có khả năng bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương.
- Chống oxy hóa: chiết xuất cúc tần chứa các chất chống oxy hóa và chống viêm.
- Chống loét: dịch chiết cúc tần có công dụng bảo vệ các vết loét do indomethacin, alcohol.
- Lợi tiểu: giúp lợi tiểu mà không gây ra các thay đổi bệnh lý khi dùng liều lượng cao.
- Chống ung thư: chiết xuất cúc tần đã được chứng minh có tác dụng chống tăng sinh và chống di căn trên các tế bào ung thư cổ tử cung.
Một số bài thuốc chữa bệnh từ cây cúc tần
- Thấp khớp, đau nhức xương: Lấy 15-20g rễ cúc tần sắc nước uống. Có thể kết hợp với rễ trinh nữ 20g, rễ bưởi bung 20g, đinh lăng 10g, cam thảo dây 10g, sắc lấy nước uống.
- Chữa cảm sốt, nhức đầu, ho, không có mồ hôi: Lấy 2 năm cúc tần, 1 nắm lá sả, 1 nắm lá chanh, nấu nước để xông và uống nóng cho toàn thân đổ mồ hôi.
- Chữa đau mỏi lưng: Lấy lá cúc tần và cành non giã nát, thêm ít rượu rồi sao nóng lên, đắp vào vùng bị đau ở hai bên thận.
- Chữa chấn thương, bầm giập: Lấy lá cúc tần giã nhuyễn rồi đắp lên chỗ bị chấn thương để vết thương nhanh lành.
- Chữa đau đầu: Cho 50g cúc tần, 50g hoa cúc trắng (xé nhỏ), 100g đu đủ chín tới vào nồi cùng 1 lít nước rồi đun sôi. Sau đó thêm 100g óc heo vào rồi đun thêm 20 phút cho nhừ là ăn được. Ăn nóng trước bữa cơm, ăn 2 lần/ngày, liên tục ăn 1 tuần.
- Chữa ho do viêm khí quản: Rửa sạch 20g cúc tần già, băm nhỏ, 2 nắm gạo, 3g gừng tươi, cắt nhỏ, 50g thịt lợn nạc băm nhuyễn. Đun cháo chín nhừ và ăn nóng khi đói, ngày ăn 3 lần, liên tục ăn trong 3 ngày để giảm triệu chứng ho do viêm khí quản.
- Xông hơi tiêu trĩ: Kết hợp cúc tần, lá lốt, ngải cứu, lá sung cùng nhau với tỷ lệ bằng nhau, rồi thêm 1 củ nghệ vàng đã rửa sạch vào nồi cùng 1.5 lít nước, sau đó cho vài lát nghệ vàng khác vào nồi. Đun nước thuốc đã sôi vào chậu, chờ nước nguội một chút rồi xông hơi hậu môn trong 15 phút. Khi nước còn ấm, ngâm trực tiếp hậu môn vào chậu nước thêm 10 phút. Nên xông từ 2-3 lần mỗi tuần. Nếu bị trĩ nhẹ, búi trĩ sẽ giảm và biến mất sau khoảng 2 tháng. Lưu ý, vùng da ở hậu môn rất mỏng và nhiều dây thần kinh nên không được xông khi nước còn quá nóng.
- Chữa chứng bí tiểu: Dùng 40g lá cây cúc tần đã phơi khô hoặc dùng 100g lá tươi, rửa sạch và nấu thành nước uống. Mỗi ngày có thể uống nước lá thay nước lọc để tăng cường chức năng thận.
Lưu ý khi sử dụng cây cúc tần
Chưa có thông tin cụ thể.
Cây cúc tần là một loại cây quen thuộc với người Việt Nam, mang lại nhiều công dụng tuyệt vời và rất lành tính. Hiện nay, cây cúc tần không còn mọc hoang nhiều như trước mà chủ yếu được trồng quy mô lớn để sử dụng trong việc chữa bệnh. Vì vậy, nếu bạn muốn mua cây cúc tần, hãy lựa chọn cơ sở uy tín và đảm bảo chất lượng.
Bài viết chỉnh sửa bởi HEFC. Xem thêm thông tin tại HEFC.