Ký quỹ là một thuật ngữ rất quen thuộc với tất cả chúng ta trong thời buổi hiện nay. Tiền gửi có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong đời sống hiện thực. Việc đặt cọc thường được pháp luật quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật. Một trong những vấn đề cần quan tâm trong hoạt động lưu ký là tài sản ký quỹ. Trong bài viết dưới đây chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu tài khoản ký quỹ là gì và giải thích cách hạch toán tài khoản ký quỹ như thế nào?
Tư vấn pháp luật trực tuyến Điện thoại tư vấn miễn phí: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật dân sự 2015.
– Nghị định Chính phủ số 21/2021/NĐ-CP.
1. Tài khoản ký quỹ là gì?
Trước hết, cách hiểu của chúng tôi về ký quỹ như sau:
Từ đó, chúng tôi thấy rằng ký quỹ có thể được hiểu là thực tế là Một bên phải ký gửi tài sản có giá trị lớn của mình tại một tổ chức tín dụng để có thể bảo đảm thực hiện nghĩa vụ mà hai bên đã cam kết và thỏa thuận. Nếu chủ thể là con nợ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì chủ thể là chủ nợ theo quy định của pháp luật hiện hành yêu cầu tổ chức tín dụng thanh toán và bồi thường thiệt hại (nếu có).
Có thể hiểu về tài khoản ký quỹ như sau:
Tài khoản ký quỹ về cơ bản được hiểu là tài khoản do ngân hàng mở, được sử dụng và sử dụng. theo yêu cầu hoặc theo thỏa thuận khác với khách hàng Quản lý được sử dụng cho mục đích cụ thể là chứng minh năng lực tài chính cho hoạt động kinh doanh.
2. Ký quỹ ký quỹ là gì?
Tiền gửi ký quỹ về cơ bản được hiểu là một loại tiền gửi không kỳ hạn hoặc tiền gửi có kỳ hạn, được một tổ chức sử dụng để gửi vào ngân hàng. Nghĩa vụ tài chính của tổ chức đối với ngân hàng và các bên liên quan.
Xem thêm: Ký Ủy quyền. Quyết định gửi tiền lương hoặc kim khí quý, đá quý hoặc các công cụ có giá trị khác của Giám đốc công ty cổ phần vào tài khoản phong tỏa của ngân hàng để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho công ty khi công ty có kế hoạch hoặc một dự án. Tiền gửi, tài sản cần được giám sát chặt chẽ, thu hồi kịp thời tiền gửi, tài sản sau khi hết thời hạn tạm giữ.
Bản dịch Dịch vụ ký quỹ lưu ký cũng sẽ cung cấp khả năng cho các doanh nghiệp cần chứng minh tình trạng tài chính của mình để hỗ trợ các khu vực mà luật pháp Việt Nam yêu cầu đặt cọc. Cụ thể, chúng ta thấy nó ở nhiều lĩnh vực kinh doanh cụ thể như tư vấn du học, cho thuê lại lao động, kinh doanh bảo hiểm, bán hàng đa cấp, du lịch quốc tế, dịch vụ việc làm, kinh doanh tạm nhập, xuất nhập khẩu, lao động hợp đồng của doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Theo Điều 39 Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính phủ cũng quy định việc thi hành các quy định của Bộ luật Dân sự về bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ, đặt cọc, nộp tiền đã sử dụng đối với tiền gửi như sau:
3. Hướng dẫn hạch toán TK ký quỹ:
Theo Điều 49 TT số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, TK chỉ định 244-cầm cố, cầm cố, ký quỹ, ký quỹ có nội dung cụ thể như sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc kế toán:
– Đối tượng 244 này dùng để phản ánh các khoản hoặc số tiền cầm cố, thế chấp , ký quỹ của doanh nghiệp , Giá trị tài sản trong quan hệ với doanh nghiệp và tổ chức khác. Tiến hành các hoạt động kinh tế theo quy định của pháp luật hiện hành.
-Tiền tệ, tài sản cầm cố, thế chấp và tiền gửi đều cần phải được giám sát chặt chẽ đối với các khoản tiền, cầm cố, thế chấp và ký gửi. Khi cầm cố, thế chấp, ký quỹ và ký quỹ hết hạn, chúng phải được thu hồi đúng giờ. Doanh nghiệp được trích lập dự phòng phải thu khó đòi nếu khoản ký quỹ mà doanh nghiệp được hưởng hoặc khoản ký quỹ đó đã quá hạn.
-Doanh nghiệp cũng cần theo dõi chi tiết các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ theo loại, đối tượng, kỳ hạn và nguyên tệ. Khi doanh nghiệp lập báo cáo tài chính, các tài khoản có thời hạn còn lại dưới 12 tháng được phân loại là tài sản ngắn hạn; các tài khoản có thời hạn còn lại từ 12 tháng trở lên được phân loại là tài sản dài hạn.
Xem thêm:Quyền sở hữu động sản, bất động sản bắt buộc phải đăng ký
– Tài sản mà chủ thể cầm cố, thế chấp, ủy thác, ủy thác được ghi vào sổ sổ sách kế toán của doanh nghiệp Giá nhập vào tài khoản. Khi xuất tài sản phi tiền tệ để cầm cố, thế chấp, cầm giữ, ký quỹ thì ghi theo giá nào, khi nhận ghi theo giá nào.
Khi phát hiện tiền gửi ngoại tệ, tiền gửi hoặc các khoản tương đương tiền cần đánh giá lại theo tỷ giá hối đoái thực tế. Lãi suất trên báo cáo tài chính (tức là lãi suất mua vào của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch). Các tài sản (như bất động sản) được thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản không được đơn vị hạch toán mà được theo dõi, ghi sổ kế toán (chi tiết tài sản thế chấp) và thuyết minh báo cáo tài chính.
Thứ hai: Kết cấu và nội dung tài khoản 244 – cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký quỹ cụ thể như sau:
– Bên nợ:
+ Giá trị tài sản bị lấy đi hoặc số tiền gửi, ký gửi do cầm cố, thế chấp.
+ Đối với chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư tiền gửi, tiền ký quỹ có quyền thu hồi bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
– Bên cho vay:
+ Giá trị tài sản cầm cố hoặc số tiền ký quỹ, ký quỹ đã nhận, đã trả.
Xem thêm: Tiền đặt cọc để khôi phục môi trường và nối lại hoạt động khai thác
+ Khấu trừ (phạt) tiền đặt cọc và tiền đặt cọc vào các khoản phí khác.
+ Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi, tiền gửi được phép rút ra bằng ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (nếu tỷ giá ngoại tệ so với Đồng Việt Nam giảm).
– Số dư Nợ: Giá trị tài sản còn cầm cố, thế chấp hoặc số tiền còn ký quỹ, ký quỹ.
Thứ ba: Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
– Các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, ghi như sau:
Nợ TK 244 – Cầm cố, Thế chấp, Ký cược, Ký cược, Như sau:
Xem thêm: Tiền đặt cọc là gì? Pháp luật về đặt cọc, ký quỹ?
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược (Giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã hao mòn)
Đối tượng Kế toán 211, 213 (Nguyên giá).
Nếu thế chấp bất động sản (BĐS) có giấy (giấy chứng nhận) quyền sở hữu thì không phản ánh vào đối tượng này mà chỉ phản ánh vào sổ chi tiết.
– Khi đối tượng cầm cố, thế chấp tài sản khác, ghi như sau:
Nợ 244 tài khoản-cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký quỹ (chi tiết khoản)
Kế toán 152, 155, 156, …
p>
-Khi chủ thể thu hồi được tài sản cầm cố, tài sản ký cược, tiền ký cược:
Xem thêm:
Xem thêm:
Strong > Một số lưu ý về biện pháp bảo đảm ký quỹ
+ Truy xuất số tiền ký quỹ, ghi như sau:
Nợ TK 111, 112
TK 244 – Cầm cố, Cầm cố, đặt cọc, ký gửi.
+ Nhận lại TSCĐ đã cầm cố, thế chấp, ghi như sau:
Nợ TK 211, 213 (nguyên giá) khi nhận cầm cố)
TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký quỹ (giá trị còn lại)
Đối tượng 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị đã phân bổ).
+Ghi nhận tài sản cầm cố, thế chấp khác như sau:
Xem thêm Ký quỹ là gì? Tiền gửi ký quỹ là nguồn tiền hay tài sản?
Nợ các TK 152, 155, 156,…
TK 244 – Cầm cố, cầm cố, ký quỹ, ký quỹ (chi tiết từng khoản).
– Nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết thì số tiền thiệt hại thanh lý sẽ được trừ vào tiền đặt cọc, ký quỹ và ghi:
Có TK 811-chi phí khác (số tiền đã trừ)
Đối tượng 244- Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ.
– Đối với trường hợp tiền ký quỹ dùng để trả cho người bán, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
TK 244 – Cầm cố, cầm cố, thế chấp, ký cược, ký cược.
Xem thêm:
mạnh> Ký quỹ là gì? Đặc điểm và các loại tiền gửi mới nhất 2023
– Khi đơn vị lập báo cáo tài chính, nếu các khoản tiền gửi, tiền gửi có quyền thu hồi có gốc ngoại tệ thì kế toán phải đánh giá theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập của báo cáo tài chính:
+ Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, cầm cố, ký cược, ký cược
TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
+ Nếu tỷ giá hối đoái của ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
TK 244 – Cầm cố, cầm cố, ký quỹ, ký cược.
Như vậy, theo các nội dung cụ thể nêu trên, ta thấy pháp luật quy định về tài khoản 244 – Cầm cố, Thế chấp, Ký quỹ, Ký quỹ. Quy định trên là hoàn toàn hợp lý và có ý nghĩa, chức năng hết sức quan trọng trong thực tiễn cuộc sống.
Xem thêm:Một số quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện
.