Việc cấp thẻ căn cước công dân không phải ai cũng hiểu rõ. Hiện nay, thẻ căn cước công dân tương tự như chứng minh nhân dân, được sử dụng để nhận dạng một cá nhân trong lãnh thổ quốc gia, do cơ quan công an có thẩm quyền cấp.
Thẻ căn cước công dân có tác dụng chứng minh nguồn gốc của người sở hữu thẻ. Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để làm các giao dịch cần xác thực trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy nơi cấp căn cước công dân cụ thể là ở đâu?
Nơi cấp căn cước công dân cụ thể là ở đâu?
Nơi cấp căn cước công dân là các văn phòng cơ sở quản lý căn cước công dân trực thuộc Bộ công an. Ngoài ra, những nơi này cũng tiếp nhận hồ sơ làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Dưới đây là danh sách cụ thể:
- Phòng cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ công an;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị hành chính tương đương.
Ví dụ, nếu bạn thường trú tại Hà Nội nhưng hiện đang sinh sống và làm việc tại Thái Nguyên, bạn vẫn có thể đến cơ quan quản lý căn cước công dân thuộc Công an Thái Nguyên để làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân mà không cần phải thay đổi nơi đăng ký thường trú hay đăng ký tạm trú.
Đi làm thủ tục cấp căn cước công dân cần những gì?
Để làm thủ tục cấp căn cước công dân, bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (nếu bạn chưa bị thu hồi);
- Chứng minh nhân dân/căn cước công dân cũ;
- Giấy khai sinh (nếu cán bộ yêu cầu);
- Giấy tờ chứng minh nếu có thay đổi về thông tin nhân thân.
Nơi cấp thẻ căn cước công dân gắn chip
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA, công dân đến cơ quan công an có thẩm quyền để yêu cầu cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân tại nơi công dân thường trú, tạm trú.
Theo Khoản 1 Điều 13 Thông tư 59/2021/TT-BCA, cơ quan quản lý căn cước công dân Công an cấp huyện, cấp tỉnh sẽ bố trí nơi thu nhận và tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân có nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại địa phương mình.
Từ ngày 01/7/2021, công dân có thể yêu cầu cấp căn cước công dân tại nơi thường trú hoặc tạm trú, theo quy định của Thông tư 59/2021/TT-BCA.
Thủ tục làm thẻ căn cước công dân gắn chip
Bước 1: Yêu cầu cấp thẻ căn cước công dân
Công dân đến cơ quan công an có thẩm quyền để đề nghị cấp thẻ căn cước công dân. Nếu bạn đăng ký qua cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công Bộ Công an, bạn có thể lựa chọn dịch vụ, kiểm tra thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Nếu thông tin chính xác, bạn đăng ký thời gian và địa điểm cấp thẻ căn cước công dân. Hệ thống sẽ tự động chuyển đề nghị của bạn đến cơ quan công an nơi bạn yêu cầu. Nếu thông tin của bạn chưa có hoặc có sai sót, bạn mang theo giấy tờ hợp pháp để chứng minh thông tin khi đến cơ quan công an tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.
Bước 2: Tiếp nhận đề nghị cấp căn cước công dân
Cán bộ tiếp nhận thông tin của bạn tìm kiếm trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp thẻ. Có ba trường hợp xảy ra:
- Thông tin của bạn đã có và không có sự thay đổi, điều chỉnh: sử dụng thông tin hiện có để lập hồ sơ cấp thẻ căn cước công dân.
- Thông tin của bạn đã có nhưng có sự thay đổi, điều chỉnh: yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ pháp lý để cập nhật thông tin trong hồ sơ.
- Thông tin của bạn chưa có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: yêu cầu bạn xuất trình giấy tờ hợp pháp chứng minh thông tin nhân thân để cập nhật thông tin trong hồ sơ cấp thẻ.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay
Cán bộ lập hồ sơ sẽ mô tả đặc điểm nhân dạng của bạn, chụp ảnh và thu thập vân tay để in trên phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân. Ảnh chân dung của bạn trong quá trình làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt và hai tai, không đeo kính. Trang phục và tác phong cần nghiêm túc, lịch sự. Nếu bạn tuân theo tôn giáo, dân tộc, bạn được mặc lễ phục hoặc trang phục dân tộc, được giữ nguyên khăn đội đầu nhưng phải đảm bảo rõ mặt và hai tai.
Bước 4: Trả kết quả
Sau khi nộp lệ phí, bạn sẽ nhận được giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân. Bạn có thể đến cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ để nhận thẻ theo thời gian ghi trên giấy hẹn hoặc qua đường bưu điện (phí trả phụ thuộc vào bạn).
nơi cấp căn cước công dân
Lệ phí khi làm thẻ căn cước công dân gắn chip
Theo Thông tư 120/2021/TT-BTC, trong khoảng thời gian từ ngày 01/01/2022 đến hết ngày 30/6/2022, lệ phí cấp căn cước công dân là 50% mức thu lệ phí quy định tại Điều 4 Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Mức thu lệ phí theo quy định của Điều 4:
- Chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ căn cước công dân: 30.000 đồng/thẻ.
- Đổi thẻ căn cước công dân khi bị hư hỏng, thay đổi thông tin (họ, chữ đệm, tên), đặc điểm nhận dạng, xác định lại giới tính, quê quán, có sai sót về thông tin trên thẻ hoặc khi bạn yêu cầu: 50.000 đồng/thẻ.
- Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất thẻ hoặc khi bạn được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ.
Từ ngày 01/07/2022 trở đi, mức thu lệ phí cấp căn cước công dân thực hiện theo quy định của Thông tư 59/2019/TT-BTC.
Câu hỏi thường gặp
Những trường hợp nào được miễn lệ phí khi làm căn cước công dân?
Theo Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC, được miễn lệ phí cấp căn cước công dân gắn chip:
- Đổi thẻ căn cước công dân khi địa giới hành chính thay đổi theo quy định của Nhà nước.
- Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sỹ; thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới; công dân thường trú tại các huyện đảo; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã khó khăn; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
- Đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân dưới 18 tuổi mồ côi cả cha lẫn mẹ, không có nơi nương tựa.
Đối tượng nào phải làm căn cước công dân?
Công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên được cấp căn cước công dân (theo Điều 19 Luật Căn cước công dân 2014). Thẻ căn cước công dân phải được đổi khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (Điều 21).
Ngoài ra, những ai đã có chứng minh nhân dân (9 số và 12 số), thẻ căn cước công dân mã vạch sẽ được đổi sang thẻ căn cước công dân gắn chip khi yêu cầu hoặc khi thẻ cũ hết hạn.
Có bắt buộc phải đăng ký cấp căn cước công dân không?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA và Luật Căn cước công dân 2014, chứng minh nhân dân (9 số và 12 số) đã cấp trước khi quy định cấp căn cước công dân gắn chip được triển khai thì vẫn có giá trị sử dụng đến khi hết hạn. Vì vậy, nếu bạn đã có chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân theo mẫu cũ và chưa hết hạn, không cần phải đổi sang căn cước công dân gắn chip.
Lệ phí xin cấp căn cước công dân lần đầu như thế nào?
Sau khi nhận được giấy hẹn trả thẻ căn cước công dân, bạn đến cơ quan ghi trong giấy hẹn để nhận thẻ. Bạn có thể đến địa điểm khác theo yêu cầu nhưng phải trả phí dịch vụ chuyển phát thẻ.
Mức phí khi chuyển từ chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ căn cước công dân là 30.000 đồng. Đổi thẻ căn cước công dân khi thẻ bị hư hoặc thay đổi thông tin trên thẻ là 50.000 đồng. Cấp lại thẻ căn cước công dân khi bị mất hoặc trở lại quốc tịch Việt Nam là 70.000 đồng.
Nơi làm thủ tục xin cấp thẻ căn cước công dân lần đầu ở đâu?
Bạn có thể làm thủ tục cấp căn cước công dân lần đầu tại:
- Cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Thẻ căn cước công dân bị tạm giữ trong trường hợp nào?
Thẻ căn cước công dân sẽ bị tạm giữ trong các trường hợp sau:
- Người đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
- Người đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
Trong thời gian bị tạm giữ, công dân được cơ quan tạm giữ thẻ căn cước công dân cho phép sử dụng thẻ để thực hiện giao dịch theo quy định của pháp luật. Thẻ sẽ được trả lại cho công dân khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc khi đã chấm dứt quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Đó là toàn bộ thông tin về nơi cấp căn cước công dân. Nếu bạn còn câu hỏi, hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.
Thông tin được chỉnh sửa bởi HEFC. HEFC là một trường đại học uy tín tại Việt Nam.