Lợi ích của snapshot cơ sở dữ liệu
Ảnh chụp nhanh cho mục đích báo cáo
Khách hàng có thể truy vấn các snapshot cơ sở dữ liệu để viết báo cáo dựa trên dữ liệu tại thời điểm tạo ảnh chụp nhanh.
Duy trì lịch sử dữ liệu để tạo báo cáo
Snapshot hỗ trợ việc mở rộng quyền truy cập dữ liệu cho người dùng trong các thời điểm cụ thể. Bạn có thể tạo một snapshot cơ sở dữ liệu vào cuối một khoảng thời gian nhất định để sau này tạo báo cáo.
Sử dụng cơ sở dữ liệu nhân đôi để giảm tải báo cáo
Sử dụng snapshot cơ sở dữ liệu cùng với cơ sở dữ liệu nhân đôi cho phép tạo các dữ liệu có thể truy cập được trên máy chủ sao lưu để báo cáo. Các truy vấn đang chạy trên cơ sở dữ liệu nhân đôi cũng có thể giải phóng tài nguyên cho phần chính.
Bảo vệ dữ liệu khỏi các lỗi quản trị
Trường hợp xảy ra lỗi người dùng trên cơ sở dữ liệu nguồn, bạn có thể hoàn nguyên cơ sở dữ liệu nguồn về trạng thái khi một snapshot của cơ sở dữ liệu đã cho được tạo. Mất dữ liệu trong khi cập nhật đã được kiểm soát và hạn chế hoàn toàn từ khi snapshot ra đời.
Bảo vệ dữ liệu trước lỗi người dùng
Bằng cách tạo snapshot cơ sở dữ liệu thường xuyên, bạn có thể giảm thiểu tác động các lỗi do người dùng chính, chẳng hạn như lỗi xóa bảng.
Quản lý các database testing
Trong môi trường thử nghiệm, sẽ hữu ích khi liên tục chạy một giao thức thử nghiệm cho cơ sở dữ liệu. Trước khi chạy vòng đầu tiên, bạn có thể tạo một snapshot trên cơ sở dữ liệu thử nghiệm. Sau mỗi lần chạy thử nghiệm, cơ sở dữ liệu có thể được nhanh chóng trở về trạng thái trước đó bằng cách hoàn nguyên snapshot cơ sở dữ liệu.
Loại snapshot
-
Copy-on-write Snapshot: Lưu trữ siêu dữ liệu về vị trí của dữ liệu gốc, nhưng không sao chép dữ liệu thực tại lần tạo ban đầu. Ưu điểm chính là hiệu quả về storage space, nhưng có thể làm giảm hiệu suất.
-
Redirect-on-write Snapshot: Khi có thay đổi, chỉ yêu cầu một lần ghi vào snapshot. Ưu điểm là không làm giảm hiệu suất, nhưng có phụ thuộc vào block gốc.
-
Continuous Data Protection (CDP): Tạo snapshot thường xuyên của dữ liệu thô để giảm Recovery Point Objective (RPO) xuống gần như bằng 0. Nhược điểm là tiêu tốn hiệu suất và băng thông.
-
Split Mirror Snapshot: Tạo bản sao đầy đủ của storage volume ban đầu thay vì chỉ snapshot các block đã thay đổi. Giúp khôi phục, nhân bản và lưu trữ dữ liệu dễ dàng hơn, nhưng tốn tài nguyên lưu trữ.
-
Copy-on-write with background copy snapshot: Sử dụng background process để sao chép dữ liệu từ vị trí ban đầu sang vị trí lưu trữ snapshot. Tận dụng ưu điểm tốt nhất của Copy-on-write và giảm thiểu nhược điểm.
-
Incremental Snapshot: Theo dõi các thay đổi khi snapshot được tạo. Có khả năng rollback bất kỳ point-in-time snapshot nào, nhưng phụ thuộc vào công nghệ được sử dụng trong snapshot đầu tiên.
Sự khác biệt giữa snapshot và backup
Snapshot | Backup |
---|---|
Tạo ảnh chụp dữ liệu tạm thời | Lưu trữ dữ liệu dự phòng lâu dài |
Không yêu cầu tài nguyên lưu trữ lớn | Yêu cầu tài nguyên lưu trữ lớn |
Khôi phục nhanh chóng, nhưng không thể cuộn về trước hay sau | Khôi phục tương đối chậm, nhưng cho phép cuộn thời gian |
Thích hợp cho việc tạo báo cáo và thử nghiệm | Thích hợp cho việc khôi phục toàn bộ hệ thống và dữ liệu |
Theo hefc.edu.vn