Điều khoản là gì?
Nếu doanh nghiệp cần một khoản tiền để bù đắp phần chênh lệch, có thể là các khoản nợ khó đòi, nợ phải trả và các khoản lỗ phải trả khác, thì việc trích lập dự phòng là một khoản bù đắp. một khoản thanh toán cho từng nhóm đối tượng, cho từng mục đích Dự phòng được thực hiện để sử dụng và kiểm soát hiệu quả. Dưới đây là một số quy tắc thường được sử dụng.
Quy định về kinh doanh
Quy định về hàng tồn kho
Đây là một trong những quy định về giá trị thực tế của hàng hóa. hàng tồn kho. Tình trạng thấp hơn giá trị ghi trong sách. Vì là hàng tồn kho nên đối tượng khấu trừ là hàng hóa, công cụ dụng cụ… thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi lập báo cáo có giá ghi sổ cao hơn giá hiện hành hoặc có chứng từ, chứng từ.
Phương pháp xác định khoản dự phòng là: số lượng hàng tồn kho (Khi lập báo cáo) × giá gốc trên tài khoản trừ đi giá trị thuần của hàng tồn kho. Hàng tồn kho, tức là hàng hóa.
Công ty xác định giá thuần của sản phẩm sau khi trừ giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất khỏi giá vốn của sản phẩm đã bán. Đặc biệt khi xác định giá gốc hàng tồn kho phải đảm bảo tuân thủ theo “Chuẩn mực kế toán hàng tồn kho 02” do Bộ Tài chính ban hành.
>>> Xem thêm: Dịch vụ kế toán trọn gói tại TP.HCM
Cung cấp dịch vụ đầu tư tài chính
Các công ty thường có một không gian riêng được cung cấp cho các quỹ đầu tư. Dự phòng đầu tư tài chính được trích lập cho những tổn thất do những trường hợp này gây ra.
Dự phòng đầu tư chứng khoán
Công thức tính dự phòng đầu tư chứng khoán doanh nghiệp:
Giá trị chứng khoán đầu tư ghi nhận – chứng khoán doanh nghiệp sở hữu Số lượng (tại thời điểm báo cáo) x giá thực tế của chứng khoán trên thị trường.
-
Đối với chứng khoán niêm yết, giá đóng cửa trong ngày giao dịch là giá đóng cửa thực tế.
-
Đối với các giao dịch đã đăng ký nhưng không niêm yết, giá thực tế là giá tham chiếu bình quân của 30 ngày gần nhất.
Đầu tư khác
Được tính như sau:
Đầu tư của doanh nghiệp vào đơn vị được tài trợ Sở hữu vốn hiến pháp thực tế × vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu vào đơn vị được tài trợ – vốn chủ sở hữu của tổ chức kinh tế được tài trợ.
Vốn đầu tư thực tế của chủ sở hữu và vốn chủ sở hữu của tổ chức nhận tài trợ sẽ căn cứ vào bảng cân đối kế toán của tổ chức nhận tài trợ.
Dự trữ ngân hàng
Dự phòng được lập cho các khoản nợ khó đòi hoặc rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong quá trình hoạt động tài chính, đó là dự trữ ngân hàng. . Trích lập dự phòng giúp hạn chế rủi ro và dễ dàng đánh giá hồ sơ của khách hàng.
Dự phòng rủi ro
Nhóm nợ cơ bản
-
Nhóm nợ hợp lệ 1: Là khả năng nhóm thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi.
-
Cần lưu ý các khoản nợ nhóm 2: nhóm này là các doanh nghiệp hoặc cá nhân có khả năng trả nợ đầy đủ nhưng nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày.
li>
-
Nợ phụ nhóm III: Dành cho khách hàng không có khả năng trả lãi và nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày kể cả các khoản miễn từ khách hàng giảm lãi của.
-
Nợ nghi ngờ nhóm 4: Là những cá nhân, doanh nghiệp nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
-
5 Nhóm Nợ Có Thể Mất Tiền Gốc: Các Tổ Chức và Cá Nhân Bị Trì Hoãn Lên Đến 360 Ngày.
Dự phòng rủi ro hay còn gọi là dự phòng rủi ro tín dụng. Số tiền được sử dụng để bù đắp tổn thất nợ khó đòi. Tỷ lệ dự phòng cho các nhóm trên được tính toán phù hợp với quy định tại TK 493.
-
Nhóm 1: 0%
-
Nhóm 2: 5%
-
Nhóm 3: 20%
-
Nhóm 4: 50%
-
và Nhóm 5: 100%.
Công thức tính số tiền khẩn cấp cụ thể: R= max { 0,(A-C)} x r.
Ở đâu:
R là số tiền dự trữ được rút.
A là dư nợ gốc của khoản nợ cần tính.
p>
C là giá trị khấu hao của tài sản bảo đảm.
r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Lập dự phòng trợ cấp thôi việc
Đối với người lao động thôi việc hoặc mất việc, số tiền chi trả sẽ được trừ vào quỹ dự phòng thôi việc. Thông thường, mức trích dao động từ 1% đến 3% quỹ tiền lương đóng BHXH. Ngoài ra, nếu sử dụng không hết quỹ này sẽ được bổ sung vào năm sau.
Trên đây là thông tin về các khoản dự trữ bắt buộc đối với pháp nhân.Ngoài các kiểu cấu hình trên, còn có thể phân chia các nhiệm vụ thành các tính toán để phù hợp với đầu tư và phát triển. Để biết thêm thông tin chi tiết, vui lòng truy cập: https://taf.vn/
.