< img src="https://image.luatvietnam.vn/uploaded/420x240twebp/images/original/2022/08/28/chuyen-doi-so-la-gi_2808150035.png " alt="xây dựng so la gi" /
Chuyển đổi số là gì? (work)
2.Tiến độ chuyển đổi số như thế nào?
2.1. Trên phạm vi toàn cầu
Năm 2017, Microsoft đã nghiên cứu tác động của chuyển đổi kỹ thuật số ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, tác động sẽ đạt 6% GDP và đạt 60% vào năm 2021. Tăng trưởng mạnh mẽ có thể nhìn thấy trong các ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật số.
Theo nghiên cứu của McKinsey, đến năm 2025, chuyển đổi kỹ thuật số sẽ ảnh hưởng đến khoảng 25% GDP của Hoa Kỳ và khoảng 36% ở các nước châu Âu…
p>
Đối với các quốc gia khác nhau, mức độ của chuyển đổi kỹ thuật số là giữa Phần lớn phụ thuộc vào mô hình kinh doanh của mỗi quốc gia. Trong số đó, châu Âu được coi là khu vực chuyển đổi kỹ thuật số nhanh nhất, tiếp theo là Hoa Kỳ và các nước châu Á.
2.2.Tại Việt Nam
Quá trình chuyển đổi số của Việt Nam cũng diễn ra rất mạnh mẽ, đặc biệt là trong các ngành giao thông vận tải, du lịch, tài chính và các ngành khác, mang đến những dịch vụ tiện ích, tận dụng hiệu quả nguồn lực nhàn rỗi của xã hội.
Bên cạnh đó, chính phủ cũng đang nỗ lực xây dựng chính phủ điện tử và tiến tới chính phủ số.
3.Kế hoạch chuyển đổi số của Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Ngoài việc giải thích chuyển đổi số là gì, đây là một số thông tin thêm về chuyển đổi số của Việt Nam trong vài năm tới thông tin chương trình .
3.1.Mục tiêu
Tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, chúng tôi đất nước Đặt mục tiêu trở thành quốc gia số, ổn định
Đồng thời, đổi mới toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của chính phủ, hoạt động sản xuất, điều hành của doanh nghiệp, lối sống, cách làm việc của người dân. con người và phát triển
Mục tiêu kép của kế hoạch chuyển đổi số quốc gia là phát triển chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số, đồng thời xây dựng các công ty công nghệ số Việt Nam có khả năng vươn ra toàn cầu. như sau.
Mục tiêu cơ bản đến năm 2025
-Phát triển chính phủ số:
-
Cung cấp 80% dịch vụ công trực tuyến thông qua các phương tiện truy cập 4 cấp độ, kể cả thiết bị di động;
-
Mạng xử lý có ý thức 90% hồ sơ công việc cấp bộ; 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc cấp xã;
-
100% hệ thống báo cáo, mục tiêu báo cáo thường xuyên và báo cáo thống kê kinh tế – xã hội phục vụ chỉ đạo của Chính phủ, cơ quan hành pháp của Thủ tướng Chính phủ kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ ;p>
-
100% cơ sở dữ liệu quốc gia đặt nền móng cho phát triển chính phủ điện tử bao gồm cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, tài chính, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm được hoàn thiện và kết nối, chia sẻ toàn quốc…
-
Việt Nam là 1 trong 70 quốc gia dẫn đầu về Chính phủ thông tin điện tử (EGDI).
-Phát triển kinh tế số, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
-
Kinh tế số chiếm 20% GDP;
-
Kinh tế số chiếm tối thiểu 10% trong từng ngành, lĩnh vực %;
-
Tỷ lệ lao động năng lượng hàng năm tăng ít nhất 7%;
- Việt Nam là một trong 50 quốc gia hàng đầu về công nghệ nguyên liệu Thông tin (IDI); Top 50 quốc gia về Chỉ số năng lực cạnh tranh (GCI); 35 Quốc gia đi đầu về đổi mới sáng tạo (GII).
– Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số: hạ tầng mạng cáp quang băng rộng phủ sóng hơn 80% hộ gia đình và 100% cộng đồng; phổ cập dịch vụ mạng di động 4G/5G và điện thoại thông minh ; hơn 50% dân số có tài khoản thanh toán điện tử; Việt Nam đứng trong 40 quốc gia dẫn đầu về an toàn, an ninh mạng (GCI).
Các mục tiêu cơ bản đến năm 2030
– Phát triển Chính phủ số:
-
Trên tất cả các phương thức truy cập bao gồm cả thiết bị di động Cung cấp 100% bốn- cấp dịch vụ công trực tuyến;
-
Xử lý 100% hồ sơ công việc trên môi trường web cấp bộ, cấp tỉnh; 90% công việc cấp huyện và 70% công việc cấp xã …
-
Phát triển kinh tế số và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế: kinh tế số chiếm 30% GDP; kinh tế số trong từng ngành, lĩnh vực chiếm không dưới 20 %; năng suất lao động hàng năm tăng ít nhất 8%; Việt Nam đứng trong top 30 nước dẫn đầu về công nghệ thông tin (IDI), chỉ số năng lực cạnh tranh (GCI) và đổi mới sáng tạo (GII).
– Phát triển xã hội số, thu hẹp khoảng cách số: phổ cập dịch vụ Internet băng rộng cáp quang; phổ cập dịch vụ mạng di động 5G; hơn 80% dân số có thiết bị điện tử tài khoản thanh toán; Được xếp hạng trong 30 quốc gia hàng đầu về an toàn (GCI).
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp chuyển đổi số trong y tế
Xây dựng nền tảng hỗ trợ khám chữa bệnh từ xa giúp giảm tải cho các cơ sở y tế, hạn chế tiếp xúc đám đông, giảm rủi ro phòng lây nhiễm chéo; 100% cơ sở y tế có khoa khám, chữa bệnh từ xa; đẩy mạnh chuyển đổi số trong lĩnh vực y tế.
Xây dựng, hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh dựa trên công nghệ số, ứng dụng công nghệ số toàn diện sẽ giúp cải cách hành chính…
Tạo lập, thúc đẩy y tế từ xa, hành lang pháp lý cho y tế điện tử kê đơn để đảm bảo rằng mọi người có thể liên hệ với bác sĩ một cách nhanh chóng và hiệu quả, giảm chi phí và việc vận chuyển bệnh nhân
Giáo dục
Phát triển các nền tảng để hỗ trợ việc dạy và học từ xa. Số hóa tài liệu, sách giáo khoa; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên dạy và học trực tiếp và trực tuyến…
100% cơ sở giáo dục triển khai dạy và học từ xa. Sử dụng công nghệ kỹ thuật số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự sẵn sàng của học sinh trước khi đến lớp.
Tài chính-Ngân hàng
Xây dựng nguồn tài chính chính phủ điện tử và thiết lập nền tảng tài chính số hiện đại, bền vững. Triển khai ứng dụng toàn diện công nghệ số trong các ngành thuế, kho bạc, hải quan, chứng khoán và các ngành khác.
Chuyển đổi số của ngân hàng thương mại, phát triển theo hướng cung cấp dịch vụ ngân hàng số, đa dạng hóa kênh phân phối, đổi mới sáng tạo, tự động hóa quy trình, đẩy mạnh hợp tác với các công ty công nghệ tài chính (fintech), trung gian thanh toán…
Hỗ trợ vay vốn thông qua giải pháp chấm điểm tín dụng với cơ sở dữ liệu khách hàng vững chắc và mô hình chấm điểm.
Nông nghiệp
Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, tập trung vào nông nghiệp thông minh, nông nghiệp chính xác, tăng tỷ trọng nông nghiệp số trong nền kinh tế.
Thúc đẩy cung cấp cho nông dân thông tin khí tượng, môi trường và chất lượng đất đai để cải thiện năng suất và chất lượng cây trồng, đồng thời hỗ trợ chia sẻ thông qua các nền tảng kỹ thuật số.
Ứng dụng công nghệ số để tự động hóa quy trình sản xuất, kinh doanh; quản lý, giám sát nguồn gốc, chuỗi cung ứng sản phẩm, đảm bảo minh bạch, an toàn vệ sinh thực phẩm…
Trong quản lý Thực hiện chuyển đổi số mạnh mẽ , xây dựng chính sách và quản lý phát triển nông nghiệp kịp thời như dự báo, cảnh báo sớm thị trường,
Ngành vận tải và logistics
Phát triển hệ thống giao thông thông minh, chú trọng hệ thống giao thông đô thị, cao -đường cao tốc và quốc lộ. Chuyển đổi cơ sở hạ tầng logistics như cảng biển, sân bay, đường sắt, logistics…
Phát triển nền tảng kết nối giữa chủ hàng, hãng vận tải và khách hàng, phát triển thành hệ thống một cửa giúp chủ hàng tìm được phương thức tốt nhất vận chuyển và nhập kho chính xác và hỗ trợ đăng ký đóng gói, và hoàn thành việc xử lý các tài liệu hành chính có liên quan.
Chuyển đổi quản lý cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, kinh doanh vận tải phương tiện, quản lý người điều khiển phương tiện, cho phép giao thông kỹ thuật số, đăng ký và quản lý quản lý cơ sở hạ tầng
Ngành năng lượng
Ngành năng lượng Chuyển đổi kỹ thuật số trong đó ngành điện ưu tiên phát huy tối đa và tự động hóa lưới điện để cung cấp điện hiệu quả.
Connect Meters Công cụ đo kỹ thuật số giúp lập hóa đơn nhanh hơn và chính xác hơn, xác định các sự cố mạng nhanh hơn, giúp người dùng tiết kiệm năng lượng cũng như phát hiện mất điện và hỏng hóc.
Sở Tài nguyên và Môi trường
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin đồng bộ, quy mô lớn để quản lý hiệu quả tài nguyên và môi trường, cụ thể: Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; Quan trắc tài nguyên và môi trường Cơ sở dữ liệu; Đa dạng sinh học; Nguồn thải; Đại dương và hải đảo; Biến đổi khí hậu; Chiến lược và cơ cấu tổ chức, xây dựng nhà máy thông minh, vận hành thông minh, tạo ra sản phẩm thông minh, xây dựng dịch vụ dữ liệu thông minh và phát triển kỹ năng số của nhân viên.