Các giao dịch vay tiền với ngân hàng/tổ chức tín dụng ngày nay rất phổ biến. Nhưng sự thật là, việc đi vay có thể gặp rủi ro khi người đi vay không có khả năng trả nợ. Đó là lý do nhân viên ngân hàng thường khuyên khách hàng mua thêm bảo hiểm khoản vay. Nếu khách hàng không mua, họ sẽ nói rằng pháp luật bắt buộc phải mua bảo hiểm, ngân hàng phải cho khách hàng vay. Vậy bảo hiểm khoản vay là gì? Tôi có phải mua khi vay không?
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự 2015.
– Luật kinh doanh bảo hiểm 2019.
– Nghị định số 98/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh xổ số.
– Nghị định số 48/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 98/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2013 của chính phủ về kinh doanh bảo hiểm, lĩnh vực kinh doanh xổ số Một số quy định về xử phạt vi phạm hành chính.
– Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Tư vấn pháp luật trực tuyếnMiễn phí qua Tổng đài:1900.6568
1. Đó có phải là bảo hiểm khoản vay?
Bảo hiểm khoản vay (hay còn gọi là bảo hiểm tín dụng) là số tiền khách hàng trả để bảo đảm khoản vay của mình tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác. Bảo hiểm này được thiết kế để đảm bảo khả năng thanh toán của các khoản vay và giúp người vay trả nợ ngân hàng nếu họ mất khả năng thanh toán.
Khi vay ngân hàng theo hình thức tín chấp và không có tài sản đảm bảo thì khoản vay đó rất rủi ro vì nếu người vay không có khả năng thanh toán thì khoản vay sẽ bị tín chấp; hoặc chẳng may người vay gặp phải các sự cố, rủi ro như tử vong, thương tật vĩnh viễn, mất tích… nên ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác cần có một cơ sở để đảm bảo an toàn cho khoản vay, đó là lý do bảo hiểm khoản vay ra đời.
Xem thêm:Vay ngân hàng cầm sổ đỏ
Khi vay vốn ngân hàng luôn hướng dẫn khách hàng mua bảo hiểm, trường hợp khách hàng gặp phải những rủi ro trên thì công ty bảo hiểm sẽ trả nợ thay cho khách hàng. Mua bảo hiểm khoản vay là một trong những tiêu chí quan trọng để ngân hàng dễ dàng xét duyệt khoản vay cho khách hàng hơn.
2.Các hình thức bảo hiểm khoản vay
2.1. Bảo hiểm khoản vay không có bảo đảm
Khoản vay không có bảo đảm là khoản vay hoàn toàn dựa trên uy tín và không có tài sản đảm bảo thanh toán cho ngân hàng. Vì vậy, bảo hiểm cho khoản vay tín chấp sẽ dành cho cá nhân tức là người vay để bảo vệ tính mạng và tiền lãi trong trường hợp người vay không trả được nợ cho ngân hàng/tổ chức tín dụng. Khi vay vốn ngân hàng sẽ yêu cầu người vay phải mua bảo hiểm khoản vay, tức là mua bảo hiểm cá nhân cho chính họ, giúp bảo vệ tính mạng của họ trước những rủi ro lớn, đồng thời giảm rủi ro xảy ra tai nạn.
2.2. Bảo hiểm khoản vay thế chấp
Vay thế chấp là khoản vay có tài sản đảm bảo kèm theo điều kiện vay. Khi người vay tham gia bảo hiểm khoản vay, gói bảo hiểm được thiết lập để bảo vệ tài sản của người vay trong trường hợp không may xảy ra rủi ro mất khả năng thanh toán. Nếu như vay tín chấp dành cho người dân thì vay tín chấp hoàn toàn dành cho tài sản đảm bảo của người vay và người cho vay.
Nếu pháp luật quy định, bạn không cần mua bảo hiểm khoản vay khi vay thế chấp. Tuy nhiên, giá trị khoản vay tín chấp cao, tài sản đảm bảo cũng vậy nên hầu hết các ngân hàng/tổ chức tín dụng đều khuyến khích khách hàng mua bảo hiểm, thậm chí nhiều ngân hàng còn có quy định riêng, yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm khoản vay tín chấp mới được, nếu không khoản vay sẽ bị ảnh hưởng. bị hư hỏng.Không thể phát hành. Có như vậy, quyền lợi của các bên mới được đảm bảo.
Loại bảo hiểm này được mua tại đơn vị do ngân hàng chỉ định và người thụ hưởng khoản vay chính là ngân hàng. Giá trị của bảo hiểm thế chấp phụ thuộc vào giá trị của tài sản thế chấp và cũng phụ thuộc vào từng ngân hàng.
Do đó, bất kể khoản vay tín chấp có được bảo hiểm hay không. Bảo hiểm khoản vay thế chấp đảm bảo quyền lợi của người đi vay và người cho vay trước những sự cố, rủi ro không may xảy ra.
3.Có cần mua bảo hiểm khi vay tiền không?
Các loại hình bảo hiểm bắt buộc quy định tại Điều 8 Khoản 2 “Luật Bảo hiểm” 2019 bao gồm:
“2.Bảo hiểm bắt buộc bao gồm:
Xem thêmCông ty mẹ bảo lãnh vốn vay ngân hàng cho công ty con
a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới, trách nhiệm dân sự hành khách hàng không Người vận chuyển bảo hiểm;
b) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp trong hoạt động tư vấn pháp luật;
c) Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Bảo hiểm cháy, nổ. “.
Mặt khác, theo Thông tư số 39/2016/TT-NHNN, không có quy định bắt buộc nào về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, tức là trong ngân hàng/tín dụng tổ chức thì số tiền vay phải được đảm bảo.Việc vay vốn bằng cách mua bảo hiểm.Vì vậy, việc mua bảo hiểm cho khoản vay là sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng, dựa trên sự tự nguyện, nhu cầu và khả năng kinh tế của khách hàng, không phải là yêu cầu bắt buộc của pháp luật.
Hiện nay, ngân hàng thường khuyên Khách hàng mua bảo hiểm, đây cũng là một phần trong quy định của nhân viên ngân hàng, nó cũng đảm bảo cho khoản vay trong trường hợp khách hàng vay không có khả năng trả nợ, tuy nhiên, bảo hiểm khoản vay chỉ là một biện pháp sản phẩm tùy chọn và không phải là điều kiện bắt buộc để ngân hàng duyệt vay cho khách hàng.
Một trong những lý do khiến nhiều nhân viên ngân hàng luôn nhắc đến vấn đề bảo hiểm của khách hàng khi họ vay vốn là vì đó là chỉ tiêu doanh số. phải tiếp cận nên khi khách hàng vay tiền, nhân viên không nói rõ cho khách hàng Giải thích về quyền lợi khi vay, thậm chí lấy hoa hồng mà họ nói với khách hàng là phải mua bảo hiểm, chính điều này dẫn đến sự bực bội, khó chịu từ phía khách hàng.
Về mặt khách quan, bảo hiểm khoản vay không chỉ tốt cho ngân hàng mà còn giúp người vay bảo vệ bản thân và gia đình, tránh những thiệt hại về tài chính khi không may xảy ra .Tuy nhiên, chi phí tham gia bảo hiểm khá cao nên khách hàng cần cân nhắc tham gia tùy theo điều kiện tài chính của mình.
Xem thêm:Điều kiện tham gia hay vay ngân hàng công ty tư vấn
4. Vay ngân hàng bắt buộc phải mua bảo hiểm, xử lý thế nào?
Mặc dù pháp luật không quy định bắt buộc phải mua bảo hiểm phải dựa trên sự tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu và khả năng tài chính của người mua, nhưng nhiều ngân hàng/tổ chức tín dụng làm khó người vay, nếu không mua gói bảo hiểm khoản vay thì ngân hàng sẽ không duyệt và cho vay nên nhiều khách hàng phải tự nguyện mua bảo hiểm do ngân hàng chỉ định nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của mình kể cả khi họ không có nhu cầu thực tế hoặc điều kiện kinh tế không cho phép.
Buộc khách hàng phải vay ngân hàng để mua bảo hiểm trái pháp luật.Vì vậy, để khắc phục tình trạng này, pháp luật đã xử phạt hành vi ép khách hàng mua bảo hiểm theo Điều 17, điểm đ, Điều 2 Nghị định-Luật số 98/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi Nghị định-Luật số 48/2018/NĐ-CP như sau:
“2. Phạt tiền từ 40 triệu đến 50 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:
đ) Buộc các đơn vị, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức. “
Như vậy, nếu ép khách hàng mua bảo hiểm khoản vay, ngân hàng có thể bị phạt tiền từ 400.000 đến 50 triệu đồng. Ngoài ra, ngân hàng có thể bị phạt thêm thời hạn từ 2 đến 3 tháng. Phạm vi liên quan trực tiếp đối với hành vi vi phạm hành chính về “Giấy phép thành lập” đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
.