Nội dung bài viết được cố vấn chuyên môn bởi Th.S Lê Thị Ánh, TGĐ Trung tâm Lê Ánh và là giảng viên khóa học Kế toán tổng hợp thực hành của Kế toán Lê Ánh.
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp đầu kỳ hoặc cuối kỳ .
Trong bài viết dưới đây, khóa học Kế toán tổng hợp của Kế toán Lê anh sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết cách lập bảng tài sản và nợ phải trả theo Thông tư 200.
I. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán
1. Khái niệm bảng cân đối kế toán là gì?
Bảng cân đối kế toán Cung cấp cho quản trị viên tài liệu theo thời gian cụ thể về giá trị tài sản của doanh nghiệp
Dựa Với khái niệm hoạt động liên tục, chúng tôi giả định rằng các đơn vị này sẽ không hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là trong tương lai gần, vì vậy có thể nói chu kỳ kinh doanh của đơn vị là một chuỗi liên tục và các tài sản cũng sẽ không ngừng vận động theo chu kỳ đó.
Tuy nhiên, ở khía cạnh quản lý đơn vị, người quản lý cần biết đơn vị tài sản đó đáng giá bao nhiêu phần trăm để có thể đưa ra nhận định đúng đắn tại một thời điểm nhất định. Giá cả để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế, và đây cũng là một trong những yêu cầu của các chủ thể khác như nhà đầu tư, tổ chức quản lý tài chính, ngân hàng cho vay vốn… để đáp ứng yêu cầu trong kế toán là có báo cáo được gọi là cBảng cân đối tài sản.
Thông tin thêm về bảng cân đối kế toán là gì? Qua video được CEO Lê Anh chia sẻ dưới đây:
2.Nội dung của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán cũng là kết quả của loại hình kế toán tài chính, đó là một trong các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính do đơn vị lập.
Do đó, bảng cân đối kế toán phản ánh tình trạng tài sản của một thực thể, nhưng giá trị của những tài sản đó không bao gồm sự luân chuyển của tài sản mà chỉ phản ánh Tình hình của chúng, chẳng hạn như trong bảng cân đối kế toán cuối năm do kế toán lập, giá trị của khoản mục cho biết thực thể sở hữu tài sản gì vào thời điểm này và giá trị của tài sản đó là bao nhiêu.
Bảng cân đối kế toán được coi là một trong những biểu hiện của phương pháp cân đối, theo báo cáo này còn dựa trên cơ sở cân đối nội bộ Theo cơ cấu nguồn vốn (Tài sản) của doanh nghiệp và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp (Vốn) thì ta có phản ánh là tài sản của doanh nghiệp Phương trình hạch toán mối quan hệ giữa (Tài sản) và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp (Vốn):
Tài sản = Vốn
3. Tài sản Kết cấu bảng cân đối kế toán
Các khoản mục trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản của một thực thể (sở hữu hoặc kiểm soát dài hạn) theo hai cách: Quan điểm: Cấu trúc vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty.
Các chỉ số được chia thành hai phần:
Phần 1: thuộc tính. Phần này phản ánh tài sản theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp;
Phần thứ hai: Nguồn vốn. Phần này phản ánh tài sản theo nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. Học Kế toán ở đâu
Về hình thức của phần mở đầu, bố cục của 2 phần (Phần 1, Phần 2) có thể theo chiều dọc (Phần 1 giới thiệu đầy đủ các tiêu chí rồi chuyển sang phần tiếp theo). các mục trong Phần II) hoặc cấp độ (các mục trong Phần I được trình bày song song với các mục trong Phần II).
Bảng cân đối kế toán được trình bày song song. Dọc
Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính mà đơn vị phải lập, và quy định hiện hành ở Việt Nam là báo cáo này sẽ thống nhất về hình thức và phương pháp chuẩn bị thống nhất. Tuy nhiên, trên thực tế mẫu báo cáo này về cơ bản vẫn theo quy định trên, tuy nhiên tùy theo từng đơn vị khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau.
phần I – Tài sản Tức là tài sản ngắn hạn trước, tài sản dài hạn sau, tiêu thức được sắp xếp từ trên xuống dưới theo thứ tự giảm tính thanh khoản của tài sản.
phần II tiêu chuẩn trình bày vốn tự có là trình bày nội dung nợ phải trả vốn chủ sở hữu, trong đó các tiêu chuẩn được sắp xếp từ trên xuống dưới theo thời hạn trả nợ từ từ trên xuống dưới.
Hai. Nguồn dữ liệu của Bảng cân đối kế toán
Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
- Dữ liệu Sổ kế toán Toán học chung.
- Số liệu trên sổ cái, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết.
- Số liệu cuối năm trên bảng cân đối kế toán năm trước (để hiển thị các cột đầu năm).
Bảng cân đối kế toán là phương pháp tổng hợp – hình thức cân đối kế toán nên nguồn số liệu để lập bảng cân đối phải từ
Nhưng Số liệu kế toán Khi theo dõi đối tượng, số liệu bao gồm cả giá trị hiện tại (số dư) và biến động (số lần phát sinh) nên sử dụng số liệu nào cho toàn diện
Bảng cân đối kế toán là bảng sao kê phản ánh tình hình tài sản của một đơn vị trong một thời kỳ nhất định, số liệu sổ sách của nó cũng cần có những yêu cầu tương tự. Do đó, theo số dư của công ty, các chỉ số báo cáo nên được thiết lập trong sổ sách kế toán. Nguồn số liệu để xây dựng phần chỉ tiêu này là số dư sổ sách (các tài khoản từ loại 1 đến loại 4), trong đó
- Số dư tài khoản phản ánh tài sản (loại 1, 2) là số liệu nguồn xây dựng chỉ tiêu Phần 2: Tài sản
- Số dư tài khoản phản ánh nguồn vốn (loại 3,4) làm nguồn số liệu để xây dựng chỉ tiêu Phần 2: Nguồn vốn
strong>Cách thức để lập bảng cân đối kế toán
Khi sử dụng bảng cân đối tài khoản, kế toán cần có sự phù hợp
Thông thường loại 1 và loại 2 khi lập các chỉ tiêu, theo tính chất của các đối tượng nêu trong các chỉ tiêu Có số dư ở các loại tài khoản, bên Nợ được rút trực tiếp Phần I để lập, các tài khoản có số dư loại 3, 4 được rút trực tiếp Phần II.
Lưu ý: Chú ý các đối tượng có sự khác biệt, Ví dụ:
- Tài khoản Các khoản phải thug có thể có số dư bên Nợ và bên Có cuối kỳ kỳ (tài khoản lưỡng tính),
- Tài khoản Hao mòn TSCĐ là tài khoản tài sản nhưng lại có kết cấu của tài khoản nguồn vốn… Tất cả những tình huống này, kế toán cần phải thận trọng hơn khi giao dịch với họ. Dữ liệu tổng hợp.
Xem video: Kế toán – Cách làm chủ Kế toán Nợ – Có
III.Các thuộc tính của Bảng cân đối kế toán
Trước khi xem hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán, bạn cần hiểu các thuộc tính của bảng cân đối kế toán là gì
Vì việc lập báo cáo tài chính cung cấp thông tin bên ngoài,Báo cáo tài sản và nợ phải trả cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định: chính xác, trung thực, dễ hiểu, dễ hiểu, có thể so sánh được… Đây cũng là đặc điểm chung của các báo cáo tài chính khác.
Vậy điều gì khiến bảng cân đối kế toán trở nên khác biệt? Cùng hiểu một ví dụ cụ thể tại đây nhé:
So sánh tài sản của đơn vị tại hai thời điểm phản ánh cuối kỳ kế toán thứ N và cuối kỳ kế toán thứ N+ Kỳ kế toán thứ 1, ta thấy giá trị từng khoản mục có sự thay đổi, chẳng hạn khoản mục tiền tăng từ 100 lên 200, đồng thời tổng tài sản cũng thay đổi từ 1.570 lên 1.570. Hài lòng Tuy nhiên, tại cả hai thời điểm, giá trị TỔNG TÀI SẢN và TỔNG TÀI SẢN luôn cân bằng, đây là đặc điểm nổi bật của bảng cân đối kế toán.
Mọi lúc lập bảng cân đối dù giá trị từng khoản mục thay đổi hay tổng giá trị tài sản thay đổi thì bảng cân đối cũng không bị mất. p>
Mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và các khoản mục kế toán
Về mặt sử dụng, Bảng cân đối kế toán và Kế toán viên nằm trong Vai trò trong công tác kế toán là hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên hai yếu tố này không hoàn toàn độc lập trong công tác kế toán
Trước hết Bảng cân đối kế toán và chức danh kế toán đều dùng để phản ánh các đối tượng hạch toán, còn đối với bảng cân đối kế toán thì đối tượng hạch toán chỉ bao gồm các thuộc tính của bảng cân đối kế toán. Đơn vị và giá trị phản ánh tại một thời điểm.
Đồng thời, đối tượng kế toán t cũng là đối tượng phản ánh của đối tượng kế toán, nhưng đối tượng phản ánh bao gồm loại tài sản và sự thay đổi của tài sản (tài khoản thu nhập, tài khoản chi phí,…) , đồng thời việc phản ánh của từng đối tượng cũng bám sát theo từng nghiệp vụ kinh tế nên số liệu trên tài khoản vừa có tính chất thời gian (thể hiện qua số dư tài khoản) vừa có tính chất thời kỳ (thể hiện qua số dư tài khoản. Thể hiện qua các con số hiện ra) .
Một điểm khác biệt nữa giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản là mức độ thông tin khi phản ánh các đối tượng.Trong bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu phản ánh đối tượng là tổng quát, nhưng với hệ thống tài khoản kế toán thì khả năng phản ánh sẽ cụ thể và chi tiết hơn, thể hiện tài khoản kế toán không chỉ là tài khoản tổng hợp mà còn có các tài khoản chi tiết kèm theo.
Bảng cân đối kế toán có quan hệ mật thiết với các tài khoản. Khi đơn vị kế toán bắt đầu hoạt động (hoặc bắt đầu một kỳ kế toán mới) thì căn cứ để kế toán ghi số dư đầu kỳ của các tài khoản này là Bảng cân đối kế toán. Việc cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ số dư này trong kỳ kế toán được nhập vào các tài khoản, cuối kỳ sẽ xác định số dư của từng tài khoản. Số dư cuối kỳ là căn cứ để kế toán lập bảng cân đối kế toán mới.
Bốn. Hướng dẫn cách lập bảng cân đối kế toán chi tiết
»» Tải mẫu Bảng cân đối kế toán thông tư 200
– Cột “Năm đầu”: Lấy số liệu từ “ Cột Số dư cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm trước.
– Cột “Số dư cuối năm”: Lấy “Số dư cuối năm” của các tài khoản liên quan trên Bảng cân đối kế toán phát sinh năm nay.
Ghi chú: Tổng tài sản = tổng vốn chủ sở hữu
A.Asset
Tên chuẩn
Mã
Công thức
Số dư cuối tài khoản
Số dư nợ
Số dư tín dụng strong>
A. Tài sản ngắn hạn
100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
110=111+112
1.Tiền
111
111,112, 113
2 .Tương đương tiền mặt
112
1281,1288
(đầu tư dưới 3 tháng)
Hai. Đầu tư tài chính ngắn hạn
120
120=121+122+123
1. Chứng khoán kinh doanh
121
121
2. Chuẩn bị khấu hao chứng khoán kinh doanh
122
2291
3. Đầu tư đến ngày đáo hạn
123
1281, 1282, 1288 (tài khoản đáo hạn dưới 12 tháng, không tương đương tiền mặt)
Ba. Phải thu ngắn hạn
130
130=131+132+133+
134+135+136+137
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
131
131 (thời hạn thanh toán dưới 12 tháng)
2. Trả trước cho người bán
132
331 (trả trước dưới 12 tháng
3. Rút gọn – Các khoản phải thu nội bộ có kỳ hạn
133
1362, 1363, 1368 (thời hạn nhờ thu dưới 12 tháng)
4.Nhận tiền theo tiến độ thi công kế hoạch
134
337
p>
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn
135
1283
6. Phải thu khác
136
1385, 1388, 334, 338, 141, 244, 1381
7. Dự phòng phải thu khó đòi ngắn hạn
137
2293 (ghi))
Hàng tồn kho IV
140
140=141+142
1. Hàng tồn kho
141
151,152,153…
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
>
142
2294 (âm thanh)
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
150=151+152+
153+154+155
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2421
2. VAT
152
133
3. Thuế và các khoản phải thu của chính phủ
153
333
4. Giao dịch trái phiếu kho bạc
154
171
5. Tài sản ngắn hạn khác
155
2288
B. Tài sản dài hạn< /strong
200
I. Phải thu dài hạn
210
210=211+212+
213+214+215
+216 +219
1. Phải thu dài hạn khác
211
131
2. Người bán trả trước dài hạn
212
331
3. Vốn lưu động của công ty con
213
1361
4. Phải thu nội bộ dài hạn
214
1362,1363,1368
5. Các khoản cho vay ngắn hạn phải thu
215
1283
6. Phải thu dài hạn khác
216
1385,1388,334, 338,141,244,
1381
7. Dự phòng nợ khó đòi ngắn hạn
219
2293 (ghi)
Hai. Tài sản cố định
220
1. Tài sản cố định hữu hình
221
221=222+223
-Nguyên giá
222
211
-Giá trị hao mòn
223
2141 (Ghi âm)
2.Tài trợ TSCĐ đi thuê
224
224=225+226
-giá gốc
-giá gốc
p> p>
225
212
-Giá trị hao mòn
226
2142
3. Tài sản cố định vô hình
227
227=228 +229
-CHI PHÍ
228
213
giá trị hao mòn
229
2143
III.Đầu tư vào bất động sản
230
230=231+232
– chi phí
231
217
– giá trị khấu hao
– giá trị khấu hao
p>
232
2147
IV.Tài sản dở dang dài hạn
240
240=241+242
1. Chi phí trả chậm dài hạn
241
154
2294
2. Xây dựng cơ bản dở dang
242
241
V. Đầu tư tài chính dài hạn
strong>
250
250=251+252+
253+254+255
1. Công ty con đầu tư
251
221
2. Liên doanh, liên kết đầu tư
252
222
3. Đầu tư vào đơn vị khác
253
2281
4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
254
2292
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
255
1281, 1282, 1288 (thời hạn còn lại trên 12 tháng, không tính vào tài khoản dài hạn phải thu Đi vay)
VI. Tài sản dài hạn khác
260
260=261+ 262+
263+268
1. Chi phí trả chậm dài hạn
261
2422
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
243
3. Thiết bị, vật tư tiêu hao, dài hạn linh kiện thay thế
263
1534
2294
4. Tài sản dài hạn khác
268
2288
Tổng tài sản
strong>
270
270=100+2000
B. Nguồn kinh phí
Tên mục tiêu
strong>
Mã
Công thức
Kết thúc tài khoản Số dư
Số dư Nợ
Số dư Có
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Phải trả ngắn hạn
311
331 (đến hạn trong vòng 12 tháng)
2. Người mua trả tiền ứng trước ngắn hạn
312
131
3. Thuế và các khoản phải nộp khác
313
333
4. Lương phải trả
314
p>
334
5. Phí ngắn hạn
315
335 (trả trong 12 tháng)
6. Phí ngắn hạn -kỳ hạn Phải trả nội bộ
316
3362,3363,3368
7. tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng Hình thức thanh toán
317
337
8. Thu nhập chưa thực hiện ngắn hạn
318
3387 (một phần hoạt động kinh doanh phải được thực hiện trong vòng 12 tháng)
9. Phải trả ngắn hạn khác
319
338.138.344
10.Vay và tài chính ngắn hạn nợ thuê
320
341,34311 (phần đáo hạn 12 tháng)
11. Nợ ngắn hạn Dự phòng
321
352
12. Quỹ phúc lợi khen thưởng
322
353
13. Quỹ Bình ổn giá
323
357
14. Giao dịch trái phiếu kho bạc
324
171
Hai. Nợ dài hạn
330
1.Các khoản phải trả dài hạn
331
331 (đến hạn trên 12 tháng)
2. Người mua trả trước dài hạn thanh toán
332
131 (trên 12 tháng)
3. Chi phí dài hạn
333
335
4. Vốn lưu động phải trả nội bộ
334
p>
3361
5. Phải trả nội bộ dài hạn
335
3362, 3363, 3368
6. Thu nhập chưa thực hiện có kỳ hạn
336
3387 (nghĩa vụ phải được thực hiện trong 12 tháng)
7 . Phải trả dài hạn khác
337
338.344 (chi tiết trong 12 tháng)
8 . vay và nợ thuê tài chính dài hạn
338
34312 (âm)
341 (đáo hạn trên 12 tháng), 34311 , 34313
9. Trái phiếu chuyển đổi
339
3432
10. Cổ phiếu ưu đãi
340
41112
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
347
12. Dự phòng nợ dài hạn
342
352
13. Quỹ phát triển công nghệ
343
356
E.Vốn chủ sở hữu
400
I. Vốn chủ sở hữu
410
p>
1. Đóng góp của chủ sở hữu
411
4111
Đối với tập đoàn, Mã 411 = Mã 411a + Mã 411b
-Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
411a
41111
-cổ phiếu ưu đãi
411b
p>
41112
2. Lợi nhuận vốn chủ sở hữu
412
4112 ( nếu có TK 4112 ghi nếu còn dư)
4112
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
413
4113
4.Các lợi ích khác của chủ sở hữu
414
4118
5. Cổ phiếu quỹ
415
419 (ghi sổ)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
p>
416
412 (ghi nếu tài khoản 412 đang mở)
412
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
417
413 (ghi khi tài khoản 413 có dư nợ)
413
8. Quỹ đầu tư phát triển
418
414
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp kinh doanh
419
417
10. Các quỹ khác thuộc sở hữu chủ sở hữu
420
418
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
421
p>
421=421a+421b
-Lợi nhuận chưa phân phối giai đoạn hiện tại
421a
p>
4212 (Có ghi số dư tài khoản 413 không)
4212
-Lợi nhuận chưa phân phối kỳ trước
4212
p>
421b
4211 (ghi khi tài khoản 413 có số dư)
4211
12. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
422
441
13. Vốn và các quỹ khác
430
-Quỹ
431
161
461
Nếu số dư bên Nợ của tài khoản 161 lớn hơn số dư của tài khoản 461 thì chỉ mục tiêu này là số âm ()
– Tài trợ hình thành TSCD
432
466
Tổng tài trợ
440
440=300+400
p>
>>> XEM CSONG: Cách Trình bày kết quả kinh doanh
V. Những lỗi thường gặp khi lập Bảng cân đối kế toán
1. Định dạng bảng cân đối kế toán sai
– Sai đơn vị: Bảng cân đối kế toán phải là VND, không phải VND, đơn vị tính là nghìn đồng.
– Thiếu chữ ký trên bảng cân đối kế toán: trước đệ trình và thông báo Bảng cân đối kế toán phải chứa tất cả các thư từ. Có chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập.
– Sai thời điểm lập bảng cân đối kế toán: Thông thường nếu không có điều chỉnh thì thời điểm lập bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được lập cuối kỳ năm tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kiểm toán đưa ra những điều chỉnh, khi đó, kế toán cần điều chỉnh lại thời điểm lập báo cáo tài chính cho phù hợp.
2. Nội dung bảng cân đối kế toán sai
-Lỗi chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”: Một số đơn vị đưa số liệu đầu tư trên 3 tháng vào chỉ tiêu này khiến đơn vị đến Con số “tiền và các khoản tương đương tiền” tăng vọt. Kế toán cần lưu ý theo dõi tách biệt các khoản đầu tư trên 3 tháng (trong vòng 1 năm) và đưa vào chỉ tiêu “đầu tư tài chính ngắn hạn”
– Ghi sai lãi lỗ khi bán chứng khoán hạch toán lãi lỗ không đúng khi bán chứng khoán.
– Trích lập dự phòng hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, tổn thất đầu tư tài chính theo quy định: Nguyên nhân là do công ty không có hội đồng đánh giá. Vì vậy, kế toán cần quan tâm đến tình hình đầu tư tài chính, hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp.
+ Công ty thiếu dự phòng phải thu khó đòi, lẽ ra khoản lỗ phải thu khó đòi không lớn nhưng công ty khách hàng đã phá sản và đang trong quá trình giải thể, hoặc chưa thu được nợ thông tin tài chính trước và sau khi đối tác kiểm toán và không xem xét nhu cầu cung cấp.
+ Lỗi khoản mục “Hàng tồn kho”: giá trị hàng tồn kho bị ảnh hưởng do kỳ kế toán doanh nghiệp áp dụng không thống nhất. Do đó, trước khi kế toán tiếp quản công ty, họ phải xem xét phương pháp tính giá giao hàng có phù hợp với chính sách kế toán hay không và tiến hành kiểm kê thường xuyên để đảm bảo số liệu chính xác và chính xác.
– Doanh nghiệp không phát sinh lỗ đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn nhưng đơn vị hợp tác xã đã đóng cửa hoặc giải thể, doanh nghiệp không thu thập thông tin tài chính trước và sau khi kiểm toán.
– Sai ngoại tệ do doanh nghiệp ghi sai tỷ giá hối đoái: Nhiều doanh nghiệp vẫn hạch toán tỷ giá ngoại tệ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, nhưng hiện nay việc xác nhận tỷ giá hối đoái không còn được thực hiện theo quy định thông tư này nhưng phải thực hiện theo Thông tư số 201/2009 /TT-BTC đang thực hiện.
Thông tin thêm:
- Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết
- Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
- Cách lập tờ khai thuế điện tử mới nhất
- Cách lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng, hàng quý mới nhất
Kế toán Lê Ánh – Nơi đào tạo hàng đầu các khóa học cốt lõi Kế toán quản trị, Khóa học Kế toán tổng hợp thực tế và Khóa học Kế toán thuế chuyên sâu, Khóa học Phân tích tài chính Doanh nghiệp… Bạn đọc có thể tham khảo tại <strong Online Khóa Học Kế Toán Tham khảo tại: https:// /xuatnhapkhauleanh.edu.vn/
Hotline tư vấn: 0904 848 855/ Ms. Lê Anh
.
phần II tiêu chuẩn trình bày vốn tự có là trình bày nội dung nợ phải trả vốn chủ sở hữu, trong đó các tiêu chuẩn được sắp xếp từ trên xuống dưới theo thời hạn trả nợ từ từ trên xuống dưới.
Hai. Nguồn dữ liệu của Bảng cân đối kế toán
Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán
- Dữ liệu Sổ kế toán Toán học chung.
- Số liệu trên sổ cái, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết.
- Số liệu cuối năm trên bảng cân đối kế toán năm trước (để hiển thị các cột đầu năm).
Bảng cân đối kế toán là phương pháp tổng hợp – hình thức cân đối kế toán nên nguồn số liệu để lập bảng cân đối phải từ
Nhưng Số liệu kế toán Khi theo dõi đối tượng, số liệu bao gồm cả giá trị hiện tại (số dư) và biến động (số lần phát sinh) nên sử dụng số liệu nào cho toàn diện
Bảng cân đối kế toán là bảng sao kê phản ánh tình hình tài sản của một đơn vị trong một thời kỳ nhất định, số liệu sổ sách của nó cũng cần có những yêu cầu tương tự. Do đó, theo số dư của công ty, các chỉ số báo cáo nên được thiết lập trong sổ sách kế toán. Nguồn số liệu để xây dựng phần chỉ tiêu này là số dư sổ sách (các tài khoản từ loại 1 đến loại 4), trong đó
- Số dư tài khoản phản ánh tài sản (loại 1, 2) là số liệu nguồn xây dựng chỉ tiêu Phần 2: Tài sản
- Số dư tài khoản phản ánh nguồn vốn (loại 3,4) làm nguồn số liệu để xây dựng chỉ tiêu Phần 2: Nguồn vốn
strong>Cách thức để lập bảng cân đối kế toán
Khi sử dụng bảng cân đối tài khoản, kế toán cần có sự phù hợp
Thông thường loại 1 và loại 2 khi lập các chỉ tiêu, theo tính chất của các đối tượng nêu trong các chỉ tiêu Có số dư ở các loại tài khoản, bên Nợ được rút trực tiếp Phần I để lập, các tài khoản có số dư loại 3, 4 được rút trực tiếp Phần II.
Lưu ý: Chú ý các đối tượng có sự khác biệt, Ví dụ:
- Tài khoản Các khoản phải thug có thể có số dư bên Nợ và bên Có cuối kỳ kỳ (tài khoản lưỡng tính),
- Tài khoản Hao mòn TSCĐ là tài khoản tài sản nhưng lại có kết cấu của tài khoản nguồn vốn… Tất cả những tình huống này, kế toán cần phải thận trọng hơn khi giao dịch với họ. Dữ liệu tổng hợp.
Xem video: Kế toán – Cách làm chủ Kế toán Nợ – Có
III.Các thuộc tính của Bảng cân đối kế toán
Trước khi xem hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán, bạn cần hiểu các thuộc tính của bảng cân đối kế toán là gì
Vì việc lập báo cáo tài chính cung cấp thông tin bên ngoài,Báo cáo tài sản và nợ phải trả cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định: chính xác, trung thực, dễ hiểu, dễ hiểu, có thể so sánh được… Đây cũng là đặc điểm chung của các báo cáo tài chính khác.
Vậy điều gì khiến bảng cân đối kế toán trở nên khác biệt? Cùng hiểu một ví dụ cụ thể tại đây nhé:
So sánh tài sản của đơn vị tại hai thời điểm phản ánh cuối kỳ kế toán thứ N và cuối kỳ kế toán thứ N+ Kỳ kế toán thứ 1, ta thấy giá trị từng khoản mục có sự thay đổi, chẳng hạn khoản mục tiền tăng từ 100 lên 200, đồng thời tổng tài sản cũng thay đổi từ 1.570 lên 1.570. Hài lòng Tuy nhiên, tại cả hai thời điểm, giá trị TỔNG TÀI SẢN và TỔNG TÀI SẢN luôn cân bằng, đây là đặc điểm nổi bật của bảng cân đối kế toán.
Mọi lúc lập bảng cân đối dù giá trị từng khoản mục thay đổi hay tổng giá trị tài sản thay đổi thì bảng cân đối cũng không bị mất. p>
Mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và các khoản mục kế toán
Về mặt sử dụng, Bảng cân đối kế toán và Kế toán viên nằm trong Vai trò trong công tác kế toán là hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên hai yếu tố này không hoàn toàn độc lập trong công tác kế toán
Trước hết Bảng cân đối kế toán và chức danh kế toán đều dùng để phản ánh các đối tượng hạch toán, còn đối với bảng cân đối kế toán thì đối tượng hạch toán chỉ bao gồm các thuộc tính của bảng cân đối kế toán. Đơn vị và giá trị phản ánh tại một thời điểm.
Đồng thời, đối tượng kế toán t cũng là đối tượng phản ánh của đối tượng kế toán, nhưng đối tượng phản ánh bao gồm loại tài sản và sự thay đổi của tài sản (tài khoản thu nhập, tài khoản chi phí,…) , đồng thời việc phản ánh của từng đối tượng cũng bám sát theo từng nghiệp vụ kinh tế nên số liệu trên tài khoản vừa có tính chất thời gian (thể hiện qua số dư tài khoản) vừa có tính chất thời kỳ (thể hiện qua số dư tài khoản. Thể hiện qua các con số hiện ra) .
Một điểm khác biệt nữa giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản là mức độ thông tin khi phản ánh các đối tượng.Trong bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu phản ánh đối tượng là tổng quát, nhưng với hệ thống tài khoản kế toán thì khả năng phản ánh sẽ cụ thể và chi tiết hơn, thể hiện tài khoản kế toán không chỉ là tài khoản tổng hợp mà còn có các tài khoản chi tiết kèm theo.
Bảng cân đối kế toán có quan hệ mật thiết với các tài khoản. Khi đơn vị kế toán bắt đầu hoạt động (hoặc bắt đầu một kỳ kế toán mới) thì căn cứ để kế toán ghi số dư đầu kỳ của các tài khoản này là Bảng cân đối kế toán. Việc cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ số dư này trong kỳ kế toán được nhập vào các tài khoản, cuối kỳ sẽ xác định số dư của từng tài khoản. Số dư cuối kỳ là căn cứ để kế toán lập bảng cân đối kế toán mới.
Bốn. Hướng dẫn cách lập bảng cân đối kế toán chi tiết
»» Tải mẫu Bảng cân đối kế toán thông tư 200
– Cột “Năm đầu”: Lấy số liệu từ “ Cột Số dư cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm trước.
– Cột “Số dư cuối năm”: Lấy “Số dư cuối năm” của các tài khoản liên quan trên Bảng cân đối kế toán phát sinh năm nay.
Ghi chú: Tổng tài sản = tổng vốn chủ sở hữu
A.Asset
Tên chuẩn
Mã
Công thức
Số dư cuối tài khoản
Số dư nợ
Số dư tín dụng strong>
A. Tài sản ngắn hạn
100
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
110
110=111+112
1.Tiền
111
111,112, 113
2 .Tương đương tiền mặt
112
1281,1288
(đầu tư dưới 3 tháng)
Hai. Đầu tư tài chính ngắn hạn
120
120=121+122+123
1. Chứng khoán kinh doanh
121
121
2. Chuẩn bị khấu hao chứng khoán kinh doanh
122
2291
3. Đầu tư đến ngày đáo hạn
123
1281, 1282, 1288 (tài khoản đáo hạn dưới 12 tháng, không tương đương tiền mặt)
Ba. Phải thu ngắn hạn
130
130=131+132+133+
134+135+136+137
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
131
131 (thời hạn thanh toán dưới 12 tháng)
2. Trả trước cho người bán
132
331 (trả trước dưới 12 tháng
3. Rút gọn – Các khoản phải thu nội bộ có kỳ hạn
133
1362, 1363, 1368 (thời hạn nhờ thu dưới 12 tháng)
4.Nhận tiền theo tiến độ thi công kế hoạch
134
337
p>
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn
135
1283
6. Phải thu khác
136
1385, 1388, 334, 338, 141, 244, 1381
7. Dự phòng phải thu khó đòi ngắn hạn
137
2293 (ghi))
Hàng tồn kho IV
140
140=141+142
1. Hàng tồn kho
141
151,152,153…
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
>
142
2294 (âm thanh)
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
150=151+152+
153+154+155
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151
2421
2. VAT
152
133
3. Thuế và các khoản phải thu của chính phủ
153
333
4. Giao dịch trái phiếu kho bạc
154
171
5. Tài sản ngắn hạn khác
155
2288
B. Tài sản dài hạn< /strong
200
I. Phải thu dài hạn
210
210=211+212+
213+214+215
+216 +219
1. Phải thu dài hạn khác
211
131
2. Người bán trả trước dài hạn
212
331
3. Vốn lưu động của công ty con
213
1361
4. Phải thu nội bộ dài hạn
214
1362,1363,1368
5. Các khoản cho vay ngắn hạn phải thu
215
1283
6. Phải thu dài hạn khác
216
1385,1388,334, 338,141,244,
1381
7. Dự phòng nợ khó đòi ngắn hạn
219
2293 (ghi)
Hai. Tài sản cố định
220
1. Tài sản cố định hữu hình
221
221=222+223
-Nguyên giá
222
211
-Giá trị hao mòn
223
2141 (Ghi âm)
2.Tài trợ TSCĐ đi thuê
224
224=225+226
-giá gốc
-giá gốc
p> p>
225
212
-Giá trị hao mòn
226
2142
3. Tài sản cố định vô hình
227
227=228 +229
-CHI PHÍ
228
213
giá trị hao mòn
229
2143
III.Đầu tư vào bất động sản
230
230=231+232
– chi phí
231
217
– giá trị khấu hao
– giá trị khấu hao
p>
232
2147
IV.Tài sản dở dang dài hạn
240
240=241+242
1. Chi phí trả chậm dài hạn
241
154
2294
2. Xây dựng cơ bản dở dang
242
241
V. Đầu tư tài chính dài hạn
strong>
250
250=251+252+
253+254+255
1. Công ty con đầu tư
251
221
2. Liên doanh, liên kết đầu tư
252
222
3. Đầu tư vào đơn vị khác
253
2281
4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn
254
2292
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
255
1281, 1282, 1288 (thời hạn còn lại trên 12 tháng, không tính vào tài khoản dài hạn phải thu Đi vay)
VI. Tài sản dài hạn khác
260
260=261+ 262+
263+268
1. Chi phí trả chậm dài hạn
261
2422
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
262
243
3. Thiết bị, vật tư tiêu hao, dài hạn linh kiện thay thế
263
1534
2294
4. Tài sản dài hạn khác
268
2288
Tổng tài sản
strong>
270
270=100+2000
B. Nguồn kinh phí
Tên mục tiêu
strong>
Mã
Công thức
Kết thúc tài khoản Số dư
Số dư Nợ
Số dư Có
I. Nợ ngắn hạn
310
1. Phải trả ngắn hạn
311
331 (đến hạn trong vòng 12 tháng)
2. Người mua trả tiền ứng trước ngắn hạn
312
131
3. Thuế và các khoản phải nộp khác
313
333
4. Lương phải trả
314
p>
334
5. Phí ngắn hạn
315
335 (trả trong 12 tháng)
6. Phí ngắn hạn -kỳ hạn Phải trả nội bộ
316
3362,3363,3368
7. tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng Hình thức thanh toán
317
337
8. Thu nhập chưa thực hiện ngắn hạn
318
3387 (một phần hoạt động kinh doanh phải được thực hiện trong vòng 12 tháng)
9. Phải trả ngắn hạn khác
319
338.138.344
10.Vay và tài chính ngắn hạn nợ thuê
320
341,34311 (phần đáo hạn 12 tháng)
11. Nợ ngắn hạn Dự phòng
321
352
12. Quỹ phúc lợi khen thưởng
322
353
13. Quỹ Bình ổn giá
323
357
14. Giao dịch trái phiếu kho bạc
324
171
Hai. Nợ dài hạn
330
1.Các khoản phải trả dài hạn
331
331 (đến hạn trên 12 tháng)
2. Người mua trả trước dài hạn thanh toán
332
131 (trên 12 tháng)
3. Chi phí dài hạn
333
335
4. Vốn lưu động phải trả nội bộ
334
p>
3361
5. Phải trả nội bộ dài hạn
335
3362, 3363, 3368
6. Thu nhập chưa thực hiện có kỳ hạn
336
3387 (nghĩa vụ phải được thực hiện trong 12 tháng)
7 . Phải trả dài hạn khác
337
338.344 (chi tiết trong 12 tháng)
8 . vay và nợ thuê tài chính dài hạn
338
34312 (âm)
341 (đáo hạn trên 12 tháng), 34311 , 34313
9. Trái phiếu chuyển đổi
339
3432
10. Cổ phiếu ưu đãi
340
41112
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
347
12. Dự phòng nợ dài hạn
342
352
13. Quỹ phát triển công nghệ
343
356
E.Vốn chủ sở hữu
400
I. Vốn chủ sở hữu
410
p>
1. Đóng góp của chủ sở hữu
411
4111
Đối với tập đoàn, Mã 411 = Mã 411a + Mã 411b
-Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
411a
41111
-cổ phiếu ưu đãi
411b
p>
41112
2. Lợi nhuận vốn chủ sở hữu
412
4112 ( nếu có TK 4112 ghi nếu còn dư)
4112
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
413
4113
4.Các lợi ích khác của chủ sở hữu
414
4118
5. Cổ phiếu quỹ
415
419 (ghi sổ)
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
p>
416
412 (ghi nếu tài khoản 412 đang mở)
412
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
417
413 (ghi khi tài khoản 413 có dư nợ)
413
8. Quỹ đầu tư phát triển
418
414
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp kinh doanh
419
417
10. Các quỹ khác thuộc sở hữu chủ sở hữu
420
418
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
421
p>
421=421a+421b
-Lợi nhuận chưa phân phối giai đoạn hiện tại
421a
p>
4212 (Có ghi số dư tài khoản 413 không)
4212
-Lợi nhuận chưa phân phối kỳ trước
4212
p>
421b
4211 (ghi khi tài khoản 413 có số dư)
4211
12. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
422
441
13. Vốn và các quỹ khác
430
-Quỹ
431
161
461
Nếu số dư bên Nợ của tài khoản 161 lớn hơn số dư của tài khoản 461 thì chỉ mục tiêu này là số âm ()
– Tài trợ hình thành TSCD
432
466
Tổng tài trợ
440
440=300+400
p>
>>> XEM CSONG: Cách Trình bày kết quả kinh doanh
V. Những lỗi thường gặp khi lập Bảng cân đối kế toán
1. Định dạng bảng cân đối kế toán sai
– Sai đơn vị: Bảng cân đối kế toán phải là VND, không phải VND, đơn vị tính là nghìn đồng.
– Thiếu chữ ký trên bảng cân đối kế toán: trước đệ trình và thông báo Bảng cân đối kế toán phải chứa tất cả các thư từ. Có chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập.
– Sai thời điểm lập bảng cân đối kế toán: Thông thường nếu không có điều chỉnh thì thời điểm lập bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được lập cuối kỳ năm tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kiểm toán đưa ra những điều chỉnh, khi đó, kế toán cần điều chỉnh lại thời điểm lập báo cáo tài chính cho phù hợp.
2. Nội dung bảng cân đối kế toán sai
-Lỗi chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”: Một số đơn vị đưa số liệu đầu tư trên 3 tháng vào chỉ tiêu này khiến đơn vị đến Con số “tiền và các khoản tương đương tiền” tăng vọt. Kế toán cần lưu ý theo dõi tách biệt các khoản đầu tư trên 3 tháng (trong vòng 1 năm) và đưa vào chỉ tiêu “đầu tư tài chính ngắn hạn”
– Ghi sai lãi lỗ khi bán chứng khoán hạch toán lãi lỗ không đúng khi bán chứng khoán.
– Trích lập dự phòng hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, tổn thất đầu tư tài chính theo quy định: Nguyên nhân là do công ty không có hội đồng đánh giá. Vì vậy, kế toán cần quan tâm đến tình hình đầu tư tài chính, hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp.
+ Công ty thiếu dự phòng phải thu khó đòi, lẽ ra khoản lỗ phải thu khó đòi không lớn nhưng công ty khách hàng đã phá sản và đang trong quá trình giải thể, hoặc chưa thu được nợ thông tin tài chính trước và sau khi đối tác kiểm toán và không xem xét nhu cầu cung cấp.
+ Lỗi khoản mục “Hàng tồn kho”: giá trị hàng tồn kho bị ảnh hưởng do kỳ kế toán doanh nghiệp áp dụng không thống nhất. Do đó, trước khi kế toán tiếp quản công ty, họ phải xem xét phương pháp tính giá giao hàng có phù hợp với chính sách kế toán hay không và tiến hành kiểm kê thường xuyên để đảm bảo số liệu chính xác và chính xác.
– Doanh nghiệp không phát sinh lỗ đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn nhưng đơn vị hợp tác xã đã đóng cửa hoặc giải thể, doanh nghiệp không thu thập thông tin tài chính trước và sau khi kiểm toán.
– Sai ngoại tệ do doanh nghiệp ghi sai tỷ giá hối đoái: Nhiều doanh nghiệp vẫn hạch toán tỷ giá ngoại tệ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, nhưng hiện nay việc xác nhận tỷ giá hối đoái không còn được thực hiện theo quy định thông tư này nhưng phải thực hiện theo Thông tư số 201/2009 /TT-BTC đang thực hiện.
Thông tin thêm:
- Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết
- Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
- Cách lập tờ khai thuế điện tử mới nhất
- Cách lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng, hàng quý mới nhất
Kế toán Lê Ánh – Nơi đào tạo hàng đầu các khóa học cốt lõi Kế toán quản trị, Khóa học Kế toán tổng hợp thực tế và Khóa học Kế toán thuế chuyên sâu, Khóa học Phân tích tài chính Doanh nghiệp… Bạn đọc có thể tham khảo tại <strong Online Khóa Học Kế Toán Tham khảo tại: https:// /xuatnhapkhauleanh.edu.vn/
Hotline tư vấn: 0904 848 855/ Ms. Lê Anh
.