Hướng dẫn chi tiết cách lập bảng cân đối kế toán

Nội dung bài viết được cố vấn chuyên môn bởi Th.S Lê Thị Ánh, TGĐ Trung tâm Lê Ánh và là giảng viên khóa học Kế toán tổng hợp thực hành của Kế toán Lê Ánh.

Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính quan trọng của doanh nghiệp, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp đầu kỳ hoặc cuối kỳ .

Trong bài viết dưới đây, khóa học Kế toán tổng hợp của Kế toán Lê anh sẽ hướng dẫn các bạn chi tiết cách lập bảng tài sản và nợ phải trả theo Thông tư 200.

I. Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán

1. Khái niệm bảng cân đối kế toán là gì?

Bảng cân đối kế toán Cung cấp cho quản trị viên tài liệu theo thời gian cụ thể về giá trị tài sản của doanh nghiệp

Dựa Với khái niệm hoạt động liên tục, chúng tôi giả định rằng các đơn vị này sẽ không hoạt động vô thời hạn hoặc ít nhất là trong tương lai gần, vì vậy có thể nói chu kỳ kinh doanh của đơn vị là một chuỗi liên tục và các tài sản cũng sẽ không ngừng vận động theo chu kỳ đó.

Tuy nhiên, ở khía cạnh quản lý đơn vị, người quản lý cần biết đơn vị tài sản đó đáng giá bao nhiêu phần trăm để có thể đưa ra nhận định đúng đắn tại một thời điểm nhất định. Giá cả để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế, và đây cũng là một trong những yêu cầu của các chủ thể khác như nhà đầu tư, tổ chức quản lý tài chính, ngân hàng cho vay vốn… để đáp ứng yêu cầu trong kế toán là có báo cáo được gọi là cBảng cân đối tài sản.

Thông tin thêm về bảng cân đối kế toán là gì? Qua video được CEO Lê Anh chia sẻ dưới đây:

2.Nội dung của bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán cũng là kết quả của loại hình kế toán tài chính, đó là một trong các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính do đơn vị lập.

Do đó, bảng cân đối kế toán phản ánh tình trạng tài sản của một thực thể, nhưng giá trị của những tài sản đó không bao gồm sự luân chuyển của tài sản mà chỉ phản ánh Tình hình của chúng, chẳng hạn như trong bảng cân đối kế toán cuối năm do kế toán lập, giá trị của khoản mục cho biết thực thể sở hữu tài sản gì vào thời điểm này và giá trị của tài sản đó là bao nhiêu.

Bảng cân đối kế toán được coi là một trong những biểu hiện của phương pháp cân đối, theo báo cáo này còn dựa trên cơ sở cân đối nội bộ Theo cơ cấu nguồn vốn (Tài sản) của doanh nghiệp và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp (Vốn) thì ta có phản ánh là tài sản của doanh nghiệp Phương trình hạch toán mối quan hệ giữa (Tài sản) và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp (Vốn):

Tài sản = Vốn

3. Tài sản Kết cấu bảng cân đối kế toán

Các khoản mục trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị tài sản của một thực thể (sở hữu hoặc kiểm soát dài hạn) theo hai cách: Quan điểm: Cấu trúc vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn của công ty.

Các chỉ số được chia thành hai phần:

Phần 1: thuộc tính. Phần này phản ánh tài sản theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp;

Phần thứ hai: Nguồn vốn. Phần này phản ánh tài sản theo nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp. Học Kế toán ở đâu

Về hình thức của phần mở đầu, bố cục của 2 phần (Phần 1, Phần 2) có thể theo chiều dọc (Phần 1 giới thiệu đầy đủ các tiêu chí rồi chuyển sang phần tiếp theo). các mục trong Phần II) hoặc cấp độ (các mục trong Phần I được trình bày song song với các mục trong Phần II).

Bảng cân đối kế toán được trình bày song song. Dọc

Bảng cân đối kế toán là một trong những báo cáo tài chính mà đơn vị phải lập, và quy định hiện hành ở Việt Nam là báo cáo này sẽ thống nhất về hình thức và phương pháp chuẩn bị thống nhất. Tuy nhiên, trên thực tế mẫu báo cáo này về cơ bản vẫn theo quy định trên, tuy nhiên tùy theo từng đơn vị khác nhau sẽ có những tiêu chuẩn khác nhau.

phần I – Tài sản Tức là tài sản ngắn hạn trước, tài sản dài hạn sau, tiêu thức được sắp xếp từ trên xuống dưới theo thứ tự giảm tính thanh khoản của tài sản.

phần II tiêu chuẩn trình bày vốn tự có là trình bày nội dung nợ phải trả vốn chủ sở hữu, trong đó các tiêu chuẩn được sắp xếp từ trên xuống dưới theo thời hạn trả nợ từ từ trên xuống dưới.

Hai. Nguồn dữ liệu của Bảng cân đối kế toán

Cơ sở lập Bảng cân đối kế toán

  • Dữ liệu Sổ kế toán Toán học chung.
  • Số liệu trên sổ cái, thẻ kế toán chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết.
  • Số liệu cuối năm trên bảng cân đối kế toán năm trước (để hiển thị các cột đầu năm).

Bảng cân đối kế toán là phương pháp tổng hợp – hình thức cân đối kế toán nên nguồn số liệu để lập bảng cân đối phải từ

Nhưng Số liệu kế toán Khi theo dõi đối tượng, số liệu bao gồm cả giá trị hiện tại (số dư) và biến động (số lần phát sinh) nên sử dụng số liệu nào cho toàn diện

Bảng cân đối kế toán là bảng sao kê phản ánh tình hình tài sản của một đơn vị trong một thời kỳ nhất định, số liệu sổ sách của nó cũng cần có những yêu cầu tương tự. Do đó, theo số dư của công ty, các chỉ số báo cáo nên được thiết lập trong sổ sách kế toán. Nguồn số liệu để xây dựng phần chỉ tiêu này là số dư sổ sách (các tài khoản từ loại 1 đến loại 4), trong đó

  • Số dư tài khoản phản ánh tài sản (loại 1, 2) là số liệu nguồn xây dựng chỉ tiêu Phần 2: Tài sản
  • Số dư tài khoản phản ánh nguồn vốn (loại 3,4) làm nguồn số liệu để xây dựng chỉ tiêu Phần 2: Nguồn vốn

strong>Cách thức để lập bảng cân đối kế toán

Khi sử dụng bảng cân đối tài khoản, kế toán cần có sự phù hợp

Thông thường loại 1 và loại 2 khi lập các chỉ tiêu, theo tính chất của các đối tượng nêu trong các chỉ tiêu Có số dư ở các loại tài khoản, bên Nợ được rút trực tiếp Phần I để lập, các tài khoản có số dư loại 3, 4 được rút trực tiếp Phần II.

Lưu ý: Chú ý các đối tượng có sự khác biệt, Ví dụ:

  • Tài khoản Các khoản phải thug có thể có số dư bên Nợ và bên Có cuối kỳ kỳ (tài khoản lưỡng tính),
  • Tài khoản Hao mòn TSCĐ là tài khoản tài sản nhưng lại có kết cấu của tài khoản nguồn vốn… Tất cả những tình huống này, kế toán cần phải thận trọng hơn khi giao dịch với họ. Dữ liệu tổng hợp.

Xem video: Kế toán – Cách làm chủ Kế toán Nợ – Có

III.Các thuộc tính của Bảng cân đối kế toán

Trước khi xem hướng dẫn lập bảng cân đối kế toán, bạn cần hiểu các thuộc tính của bảng cân đối kế toán là gì

Vì việc lập báo cáo tài chính cung cấp thông tin bên ngoài,Báo cáo tài sản và nợ phải trả cần đáp ứng một số yêu cầu nhất định: chính xác, trung thực, dễ hiểu, dễ hiểu, có thể so sánh được… Đây cũng là đặc điểm chung của các báo cáo tài chính khác.

Vậy điều gì khiến bảng cân đối kế toán trở nên khác biệt? Cùng hiểu một ví dụ cụ thể tại đây nhé:

Ví dụ về thuộc tính bảng cân đối kế toán

So sánh tài sản của đơn vị tại hai thời điểm phản ánh cuối kỳ kế toán thứ N và cuối kỳ kế toán thứ N+ Kỳ kế toán thứ 1, ta thấy giá trị từng khoản mục có sự thay đổi, chẳng hạn khoản mục tiền tăng từ 100 lên 200, đồng thời tổng tài sản cũng thay đổi từ 1.570 lên 1.570. Hài lòng Tuy nhiên, tại cả hai thời điểm, giá trị TỔNG TÀI SẢN và TỔNG TÀI SẢN luôn cân bằng, đây là đặc điểm nổi bật của bảng cân đối kế toán.

Mọi lúc lập bảng cân đối dù giá trị từng khoản mục thay đổi hay tổng giá trị tài sản thay đổi thì bảng cân đối cũng không bị mất. p>

Mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và các khoản mục kế toán

Về mặt sử dụng, Bảng cân đối kế toán và Kế toán viên nằm trong Vai trò trong công tác kế toán là hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên hai yếu tố này không hoàn toàn độc lập trong công tác kế toán

Trước hết Bảng cân đối kế toán và chức danh kế toán đều dùng để phản ánh các đối tượng hạch toán, còn đối với bảng cân đối kế toán thì đối tượng hạch toán chỉ bao gồm các thuộc tính của bảng cân đối kế toán. Đơn vị và giá trị phản ánh tại một thời điểm.

Đồng thời, đối tượng kế toán t cũng là đối tượng phản ánh của đối tượng kế toán, nhưng đối tượng phản ánh bao gồm loại tài sản và sự thay đổi của tài sản (tài khoản thu nhập, tài khoản chi phí,…) , đồng thời việc phản ánh của từng đối tượng cũng bám sát theo từng nghiệp vụ kinh tế nên số liệu trên tài khoản vừa có tính chất thời gian (thể hiện qua số dư tài khoản) vừa có tính chất thời kỳ (thể hiện qua số dư tài khoản. Thể hiện qua các con số hiện ra) .

Một điểm khác biệt nữa giữa bảng cân đối kế toán và tài khoản là mức độ thông tin khi phản ánh các đối tượng.Trong bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu phản ánh đối tượng là tổng quát, nhưng với hệ thống tài khoản kế toán thì khả năng phản ánh sẽ cụ thể và chi tiết hơn, thể hiện tài khoản kế toán không chỉ là tài khoản tổng hợp mà còn có các tài khoản chi tiết kèm theo.

Bảng cân đối kế toán có quan hệ mật thiết với các tài khoản. Khi đơn vị kế toán bắt đầu hoạt động (hoặc bắt đầu một kỳ kế toán mới) thì căn cứ để kế toán ghi số dư đầu kỳ của các tài khoản này là Bảng cân đối kế toán. Việc cập nhật các nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ số dư này trong kỳ kế toán được nhập vào các tài khoản, cuối kỳ sẽ xác định số dư của từng tài khoản. Số dư cuối kỳ là căn cứ để kế toán lập bảng cân đối kế toán mới.

Bốn. Hướng dẫn cách lập bảng cân đối kế toán chi tiết

»» Tải mẫu Bảng cân đối kế toán thông tư 200

– Cột “Năm đầu”: Lấy số liệu từ “ Cột Số dư cuối kỳ” của Bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm trước.

– Cột “Số dư cuối năm”: Lấy “Số dư cuối năm” của các tài khoản liên quan trên Bảng cân đối kế toán phát sinh năm nay.

Ghi chú: Tổng tài sản = tổng vốn chủ sở hữu

A.Asset

Tên chuẩn

Công thức

Số dư cuối tài khoản

Số dư nợ

Số dư tín dụng strong>

A. Tài sản ngắn hạn

100

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

110

110=111+112

1.Tiền

111

111,112, 113

2 .Tương đương tiền mặt

112

1281,1288

(đầu tư dưới 3 tháng)

Hai. Đầu tư tài chính ngắn hạn

120

120=121+122+123

1. Chứng khoán kinh doanh

121

121

2. Chuẩn bị khấu hao chứng khoán kinh doanh

122

2291

3. Đầu tư đến ngày đáo hạn

123

1281, 1282, 1288 (tài khoản đáo hạn dưới 12 tháng, không tương đương tiền mặt)

Ba. Phải thu ngắn hạn

130

130=131+132+133+

134+135+136+137

1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng

131

131 (thời hạn thanh toán dưới 12 tháng)

2. Trả trước cho người bán

132

331 (trả trước dưới 12 tháng

3. Rút gọn – Các khoản phải thu nội bộ có kỳ hạn

133

1362, 1363, 1368 (thời hạn nhờ thu dưới 12 tháng)

4.Nhận tiền theo tiến độ thi công kế hoạch

134

337

p>

5. Phải thu về cho vay ngắn hạn

135

1283

6. Phải thu khác

136

1385, 1388, 334, 338, 141, 244, 1381

7. Dự phòng phải thu khó đòi ngắn hạn

137

2293 (ghi))

Hàng tồn kho IV

140

140=141+142

1. Hàng tồn kho

141

151,152,153…

2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

>

142

2294 (âm thanh)

V. Tài sản ngắn hạn khác

150

150=151+152+

153+154+155

1. Chi phí trả trước ngắn hạn

151

2421

2. VAT

152

133

3. Thuế và các khoản phải thu của chính phủ

153

333

4. Giao dịch trái phiếu kho bạc

154

171

5. Tài sản ngắn hạn khác

155

2288

B. Tài sản dài hạn< /strong

200

I. Phải thu dài hạn

210

210=211+212+

213+214+215

+216 +219

1. Phải thu dài hạn khác

211

131

2. Người bán trả trước dài hạn

212

331

3. Vốn lưu động của công ty con

213

1361

4. Phải thu nội bộ dài hạn

214

1362,1363,1368

5. Các khoản cho vay ngắn hạn phải thu

215

1283

6. Phải thu dài hạn khác

216

1385,1388,334, 338,141,244,

1381

7. Dự phòng nợ khó đòi ngắn hạn

219

2293 (ghi)

Hai. Tài sản cố định

220

1. Tài sản cố định hữu hình

221

221=222+223

-Nguyên giá

222

211

-Giá trị hao mòn

223

2141 (Ghi âm)

2.Tài trợ TSCĐ đi thuê

224

224=225+226

-giá gốc

-giá gốc

p> p>

225

212

-Giá trị hao mòn

226

2142

3. Tài sản cố định vô hình

227

227=228 +229

-CHI PHÍ

228

213

giá trị hao mòn

229

2143

III.Đầu tư vào bất động sản

230

230=231+232

– chi phí

231

217

– giá trị khấu hao

– giá trị khấu hao

p>

232

2147

IV.Tài sản dở dang dài hạn

240

240=241+242

1. Chi phí trả chậm dài hạn

241

154

2294

2. Xây dựng cơ bản dở dang

242

241

V. Đầu tư tài chính dài hạn

strong>

250

250=251+252+

253+254+255

1. Công ty con đầu tư

251

221

2. Liên doanh, liên kết đầu tư

252

222

3. Đầu tư vào đơn vị khác

253

2281

4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn

254

2292

5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn

255

1281, 1282, 1288 (thời hạn còn lại trên 12 tháng, không tính vào tài khoản dài hạn phải thu Đi vay)

VI. Tài sản dài hạn khác

260

260=261+ 262+

263+268

1. Chi phí trả chậm dài hạn

261

2422

2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại

262

243

3. Thiết bị, vật tư tiêu hao, dài hạn linh kiện thay thế

263

1534

2294

4. Tài sản dài hạn khác

268

2288

Tổng tài sản

strong>

270

270=100+2000

B. Nguồn kinh phí

Tên mục tiêu

strong>

Công thức

Kết thúc tài khoản Số dư

Số dư Nợ

Số dư Có

I. Nợ ngắn hạn

310

1. Phải trả ngắn hạn

311

331 (đến hạn trong vòng 12 tháng)

2. Người mua trả tiền ứng trước ngắn hạn

312

131

3. Thuế và các khoản phải nộp khác

313

333

4. Lương phải trả

314

p>

334

5. Phí ngắn hạn

315

335 (trả trong 12 tháng)

6. Phí ngắn hạn -kỳ hạn Phải trả nội bộ

316

3362,3363,3368

7. tiến độ thực hiện hợp đồng xây dựng Hình thức thanh toán

317

337

8. Thu nhập chưa thực hiện ngắn hạn

318

3387 (một phần hoạt động kinh doanh phải được thực hiện trong vòng 12 tháng)

9. Phải trả ngắn hạn khác

319

338.138.344

10.Vay và tài chính ngắn hạn nợ thuê

320

341,34311 (phần đáo hạn 12 tháng)

11. Nợ ngắn hạn Dự phòng

321

352

12. Quỹ phúc lợi khen thưởng

322

353

13. Quỹ Bình ổn giá

323

357

14. Giao dịch trái phiếu kho bạc

324

171

Hai. Nợ dài hạn

330

1.Các khoản phải trả dài hạn

331

331 (đến hạn trên 12 tháng)

2. Người mua trả trước dài hạn thanh toán

332

131 (trên 12 tháng)

3. Chi phí dài hạn

333

335

4. Vốn lưu động phải trả nội bộ

334

p>

3361

5. Phải trả nội bộ dài hạn

335

3362, 3363, 3368

6. Thu nhập chưa thực hiện có kỳ hạn

336

3387 (nghĩa vụ phải được thực hiện trong 12 tháng)

7 . Phải trả dài hạn khác

337

338.344 (chi tiết trong 12 tháng)

8 . vay và nợ thuê tài chính dài hạn

338

34312 (âm)

341 (đáo hạn trên 12 tháng), 34311 , 34313

9. Trái phiếu chuyển đổi

339

3432

10. Cổ phiếu ưu đãi

340

41112

11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

347

12. Dự phòng nợ dài hạn

342

352

13. Quỹ phát triển công nghệ

343

356

E.Vốn chủ sở hữu

400

I. Vốn chủ sở hữu

410

p>

1. Đóng góp của chủ sở hữu

411

4111

Đối với tập đoàn, Mã 411 = Mã 411a + Mã 411b

-Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết

411a

41111

-cổ phiếu ưu đãi

411b

p>

41112

2. Lợi nhuận vốn chủ sở hữu

412

4112 ( nếu có TK 4112 ghi nếu còn dư)

4112

3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu

413

4113

4.Các lợi ích khác của chủ sở hữu

414

4118

5. Cổ phiếu quỹ

415

419 (ghi sổ)

6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản

p>

416

412 (ghi nếu tài khoản 412 đang mở)

412

7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái

417

413 (ghi khi tài khoản 413 có dư nợ)

413

8. Quỹ đầu tư phát triển

418

414

9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp kinh doanh

419

417

10. Các quỹ khác thuộc sở hữu chủ sở hữu

420

418

11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

421

p>

421=421a+421b

-Lợi nhuận chưa phân phối giai đoạn hiện tại

421a

p>

4212 (Có ghi số dư tài khoản 413 không)

4212

-Lợi nhuận chưa phân phối kỳ trước

4212

p>

421b

4211 (ghi khi tài khoản 413 có số dư)

4211

12. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản

422

441

13. Vốn và các quỹ khác

430

-Quỹ

431

161

461

Nếu số dư bên Nợ của tài khoản 161 lớn hơn số dư của tài khoản 461 thì chỉ mục tiêu này là số âm ()

– Tài trợ hình thành TSCD

432

466

Tổng tài trợ

440

440=300+400

p>

>>> XEM CSONG: Cách Trình bày kết quả kinh doanh

V. Những lỗi thường gặp khi lập Bảng cân đối kế toán

1. Định dạng bảng cân đối kế toán sai

– Sai đơn vị: Bảng cân đối kế toán phải là VND, không phải VND, đơn vị tính là nghìn đồng.

– Thiếu chữ ký trên bảng cân đối kế toán: trước đệ trình và thông báo Bảng cân đối kế toán phải chứa tất cả các thư từ. Có chữ ký của giám đốc, kế toán trưởng, người lập.

– Sai thời điểm lập bảng cân đối kế toán: Thông thường nếu không có điều chỉnh thì thời điểm lập bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán được lập cuối kỳ năm tài chính. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, kiểm toán đưa ra những điều chỉnh, khi đó, kế toán cần điều chỉnh lại thời điểm lập báo cáo tài chính cho phù hợp.

2. Nội dung bảng cân đối kế toán sai

-Lỗi chỉ tiêu “Tiền và các khoản tương đương tiền”: Một số đơn vị đưa số liệu đầu tư trên 3 tháng vào chỉ tiêu này khiến đơn vị đến Con số “tiền và các khoản tương đương tiền” tăng vọt. Kế toán cần lưu ý theo dõi tách biệt các khoản đầu tư trên 3 tháng (trong vòng 1 năm) và đưa vào chỉ tiêu “đầu tư tài chính ngắn hạn”

– Ghi sai lãi lỗ khi bán chứng khoán hạch toán lãi lỗ không đúng khi bán chứng khoán.

– Trích lập dự phòng hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi, tổn thất đầu tư tài chính theo quy định: Nguyên nhân là do công ty không có hội đồng đánh giá. Vì vậy, kế toán cần quan tâm đến tình hình đầu tư tài chính, hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi của doanh nghiệp.

+ Công ty thiếu dự phòng phải thu khó đòi, lẽ ra khoản lỗ phải thu khó đòi không lớn nhưng công ty khách hàng đã phá sản và đang trong quá trình giải thể, hoặc chưa thu được nợ thông tin tài chính trước và sau khi đối tác kiểm toán và không xem xét nhu cầu cung cấp.

+ Lỗi khoản mục “Hàng tồn kho”: giá trị hàng tồn kho bị ảnh hưởng do kỳ kế toán doanh nghiệp áp dụng không thống nhất. Do đó, trước khi kế toán tiếp quản công ty, họ phải xem xét phương pháp tính giá giao hàng có phù hợp với chính sách kế toán hay không và tiến hành kiểm kê thường xuyên để đảm bảo số liệu chính xác và chính xác.

– Doanh nghiệp không phát sinh lỗ đối với các khoản nợ phải thu chưa đến hạn nhưng đơn vị hợp tác xã đã đóng cửa hoặc giải thể, doanh nghiệp không thu thập thông tin tài chính trước và sau khi kiểm toán.

– Sai ngoại tệ do doanh nghiệp ghi sai tỷ giá hối đoái: Nhiều doanh nghiệp vẫn hạch toán tỷ giá ngoại tệ theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10, nhưng hiện nay việc xác nhận tỷ giá hối đoái không còn được thực hiện theo quy định thông tư này nhưng phải thực hiện theo Thông tư số 201/2009 /TT-BTC đang thực hiện.

Thông tin thêm:

  • Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết
  • Cách lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi tiết Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp
  • Cách lập tờ khai thuế điện tử mới nhất
  • Cách lập tờ khai thuế thu nhập cá nhân hàng tháng, hàng quý mới nhất

Kế toán Lê Ánh – Nơi đào tạo hàng đầu các khóa học cốt lõi Kế toán quản trị, Khóa học Kế toán tổng hợp thực tế và Khóa học Kế toán thuế chuyên sâu, Khóa học Phân tích tài chính Doanh nghiệp… Bạn đọc có thể tham khảo tại <strong Online Khóa Học Kế Toán Tham khảo tại: https:// /xuatnhapkhauleanh.edu.vn/

Hotline tư vấn: 0904 848 855/ Ms. Lê Anh

.

Related Posts

Cách Chơi Kèo Cầu Thủ Ghi Nhiều Bàn Nhất Hiệu Quả Cho Newbie

Kèo cầu thủ ghi nhiều bàn nhất là một loại hình cá cược thú vị nhất hiện nay. Việc dự đoán chính xác cầu thủ ghi bàn…

Cha mẹ có nên chọn trường Cấp 2 quốc tế cho con không?

Với sự phát triển của xã hội, xu thế cho con cái mình theo học trường quốc tế đang được rất nhiều cha mẹ lựa chọn. Nhưng…

Tiến lên miền nam Hit Club – Trải nghiệm đỉnh cao cho các bet thủ

Tiến lên miền Nam là trò chơi bài quốc dân của người Việt. Với lối chơi đơn giản, gay cấn và hấp dẫn, game đã thu hút…

Chiến thuật đặt kèo cá cược 8DAY tăng tỷ lệ thắng lớn

8DAY là một nhà cái cá cược trực tuyến rất được ưa chuộng tại Việt Nam. Với nhiều loại kèo cược hấp dẫn, tỷ lệ trả thưởng…

Hướng dẫn tải app SV66 tiện lợi và rõ ràng nhất

Hướng dẫn tải app SV66 đang được nhiều người tìm kiếm và vẫn còn thắc mắc tải như thế nào là dễ dàng. Bởi vì ngày nay…

Rút Tiền Mu9: Hướng dẫn chi tiết từ A đến Z cho newbie

Nhà cái Mu9 không chỉ nổi bật với màu sắc, giao diện hấp dẫn mà còn có những đặc điểm độc đáo và hấp dẫn khác mà…

© 2024 hefc.edu.vn