I/ Bàng quang và những điều cần biết
Vị trí của bàng quang
Bàng quang, hay còn gọi là bóng đái, nằm ngay dưới phúc mạc, sau khớp mu. Khi rỗng, bàng quang nằm trong phía trước của vùng chậu, sau là trực tràng và tạng sinh dục. Khi chứa đầy nước tiểu, bàng quang căng lên thành hình cầu, vượt lên cả khớp mu rồi nằm trong ổ bụng.
Bàng quang có hình tứ diện tam giác, bao gồm:
- Mặt phía trên được lớp phúc mạc che phủ, lõm nghĩa là bàng quang rỗng, lồi nghĩa là bàng quang chứa đầy nước tiểu.
- Phía trên hoành chậu là 2 mặt dưới bên.
- Đáy bàng quang hay mặt sau dưới có hình dạng phẳng, thỉnh thoảng lồi ra.
Vị trí bàng quang tương tự cho cả nam và nữ. Đối với trẻ em, vị trí của bàng quang có sự khác biệt nhỏ. Ở trẻ nhỏ, bàng quang nằm trong ổ bụng, có hình dạng giống quả lê và cuống là ống niệu rốn. Khi lớn lên, bàng quang sẽ dần tụt xuống vùng chậu và cuối cùng nằm trong ổ bụng. Nếu bạn muốn biết vị trí chính xác của bàng quang, hãy tham khảo các thông tin này.
Cấu tạo
Bàng quang có 4 lớp, từ trong ra ngoài:
- Lớp niêm mạc.
- Lớp dưới niêm mạc hay lớp hạ niêm mạc, là lớp khá lỏng lẻo, có thể khiến lớp cơ và lớp dưới niêm mạc trườn lên nhau.
- Lớp cơ, chia thành 3 lớp nhỏ gồm cơ vòng bên trong, cơ dọc ở ngoài và cơ chéo ở giữa.
- Lớp thanh mạc.
Bên trong bàng quang là lớp niêm mạc, nối thông với bể thận bằng 2 niệu quản và 2 lỗ niệ quản kết hợp với cổ bàng quang tạo thành hình tam giác. Khu vực này được gọi là tam giác bàng quang. Đường gờ cao nối 2 lỗ niệu quản gọi là gờ liên niệu đạo. Bàng quang mở ra bằng niệu đạo.
Dung tích chứa của bàng quang ở người trưởng thành dao động từ 300 – 500ml nước tiểu. Nếu có bệnh lý, dung tích có thể thay đổi.
Chức năng của bàng quang
Bàng quang chứa nước tiểu do thận tiết ra và thải ra bên ngoài thông qua đường niệu đạo. Ngoài ra, nó còn dự trữ nước cho cơ thể. Khi có hoạt động của 3 lớp cơ, nước tiểu được đẩy ra bên ngoài. Quá trình này diễn ra như sau:
- Lớp cơ trơn của bàng quang nhận thông tin và bị chi phối bởi thần kinh phó giao cảm. Đây cũng là cơ đảm nhiệm chức năng đẩy nước tiểu ra khỏi cơ thể.
- Cơ vòng bên trong cổ bàng quang và lỗ niệu đạo nhận sự chi phối của thần kinh giao cảm. Cơ vòng này kiểm soát quá trình tiểu tiện và đối với nam giới, còn ngăn chặn tinh dịch trào ngược khi xuất tinh.
- Cơ vân ở vòng ngoài điều khiển quá trình tiểu tiện theo ý muốn của bản thân.
Bàng quang thực hiện chức năng tiểu tiện dưới sự điều khiển của cơ chế thần kinh phức tạp. Cơ chế này bao gồm hệ phó thần kinh giao cảm tủy, sợi giao cảm tủy ngực, một phần thân não và tủy sống. Khi bàng quang chứa đầy nước tiểu, tín hiệu được truyền đến não qua tủy sống. Não gửi phản hồi xuống bàng quang để thực hiện chức năng tiểu tiện. Khi đó, thành của bàng quang co lại, cơ thắt và van ở gần đầu niệu đạo được thả lỏng và mở ra. Nước tiểu chảy xuống và rời khỏi cơ thể.
Các bệnh thường gặp
Các bệnh liên quan đến bàng quang có thể gồm:
- Viêm bàng quang.
- Sỏi bàng quang.
- Ung thư bàng quang.
Thông tin chi tiết về các bệnh về bàng quang và cách phòng ngừa có thể được tìm hiểu thêm.
II/ Biện pháp phòng ngừa các bệnh về bàng quang
Để tránh gặp phải các bệnh nghiêm trọng về bàng quang, chúng ta cần chú ý những điều sau:
- Bổ sung đủ nước mỗi ngày, từ 2 – 2,5 lít nước, để làm sạch đường tiết niệu và tránh viêm đường tiết niệu. Tuy nhiên, không uống quá nhiều hoặc quá ít để không ảnh hưởng đến bàng quang.
- Đi tiểu ngay khi có nhu cầu, không nhịn tiểu để tránh gây hại cho bàng quang và ảnh hưởng xấu đến thận.
- Vệ sinh khu vực kín sạch sẽ để ngăn ngừa nhiễm khuẩn.
- Hạn chế sử dụng chất kích thích và thực phẩm gây hại cho sức khỏe như thức ăn chế biến sẵn, đóng hộp, trái cây có nhiều acid.
- Không hút thuốc lá để tránh nguy cơ mắc ung thư bàng quang.
- Giữ cân nặng ổn định để không tạo áp lực cho bàng quang.
- Tập luyện thể dục thể thao thường xuyên để nâng cao sức khỏe.
Đây là những thông tin cần biết về vị trí, cấu tạo và chức năng của bàng quang. Hiểu rõ thông tin này sẽ giúp chúng ta tự bảo vệ sức khỏe của chính mình.
Được chỉnh sửa bởi HEFC – HEFC