Bảo lãnh ngân hàng là gì? 04 Quy định về bảo lãnh ngân hàng (hình ảnh từ Internet)
1.Bảo lãnh ngân hàng là gì?
Thư bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng, tổ chức tín dụng cam kết với người được bảo hiểm về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng. Khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ đã cam kết thì khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận.
(Mục 4.18 của Đạo luật các tổ chức tín dụng 2010)
2. Các loại bảo lãnh ngân hàng
Các mẫu bảo lãnh ngân hàng bao gồm:
-Bảo lãnh đối ứng là một hình thức bảo lãnh. Phương thức bảo lãnh ngân hàng.
Theo đó, bên bảo lãnh đối ứng hứa với bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh nếu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ. Người bảo lãnh đối ứng cung cấp các dịch vụ tài chính thay cho chủ nợ, bên ủy thác; bên nhận bảo đảm phải nhận nợ và trả nợ cho người bảo lãnh đối ứng.
– Xác nhận bảo lãnh là một hình thức bảo lãnh của ngân hàng.
Như vậy, bên xác nhận bảo lãnh cam kết với bên được bảo hiểm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh đối với bên được bảo hiểm. Nếu bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì bên xác nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên bảo lãnh; bên bảo lãnh phải nhận nợ và trả lại cho bên bảo lãnh, bên bảo lãnh phải nhận và trả lại nợ. cho người bảo lãnh.
– Đồng bảo lãnh là hình thức cấp tín dụng hợp vốn trong đó có 02 (hai) tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trở lên bảo lãnh;
(07/ 2015/TT-NHNN Điều 3 Khoản 2, 3, 4)
Strong>3. Chủ thể của hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Chủ thể của hoạt động bảo lãnh ngân hàng bao gồm:
-Bên bảo lãnh là tổ chức tín dụng hoặc ngân hàng nước ngoài đứng ra bảo lãnh Chi nhánh
Bên bảo lãnh trong hợp đồng bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, thư bảo lãnh bao gồm các tổ chức tín dụng ở nước ngoài.
-Bên được bảo lãnh là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài), cá nhân được bên bảo lãnh bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng.
– Bên bảo lãnh là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng là tổ chức, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài) được bên bảo lãnh phát hành bảo lãnh hoặc nhận bảo lãnh. bên xác nhận Cá nhân.
-Bên bảo lãnh đối ứng là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng nước ngoài đứng ra bảo lãnh đối ứng cho người được bảo hiểm. bảo đảm.
-Bên xác nhận thư bảo lãnh là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài làm thư bảo lãnh cho các bên.
– Khách hàng là tổ chức (bao gồm tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng ở nước ngoài), các cá nhân sau:
+ bằng bảo lãnh của ngân hàng ( Bảo lãnh ngược, thư xác nhận bảo lãnh), khách hàng của bên bảo lãnh là bên được bảo lãnh;
+ Trong bảo lãnh đối ứng của thư bảo lãnh, khách hàng của bên bảo lãnh là bên bảo lãnh đối ứng, và khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh;
+Trong thư xác nhận bảo lãnh, khách hàng của bên bảo lãnh đối ứng là bên được bảo lãnh, còn khách hàng của bên xác nhận thư bảo lãnh là bên bảo lãnh.
(Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10 Điều 3 Thông tư 07/2015/TT-NHNN)
4. Hợp đồng bảo lãnh ngân hàng
strong>
– Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận (nếu có) giữa bên bảo lãnh, bên bảo lãnh đối ứng, bên xác nhận với khách hàng và các bên liên quan khác về việc cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng, Bảo lãnh Bảo lãnh.
– Cung cấp thư bảo lãnh, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng ký kết hợp đồng bảo lãnh.
Nếu bảo lãnh được phát hành trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì người bảo lãnh không cần ký kết bảo lãnh với ngân hàng. Người bảo lãnh thân nhân.
(Điều 14 Văn bản số 07/2015/TT-NHNN)
5. Cam kết bảo lãnh của ngân hàng
Cam kết bảo lãnh Thư bảo lãnh là văn bản do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận lập theo một trong các hình thức sau:
– Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên bảo lãnh , khi người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ Khi thực hiện nghĩa vụ đã hứa với người bảo lãnh, người bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho người bảo lãnh.
Nếu là bảo lãnh đối ứng hoặc thư xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm văn bản cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh và bên xác nhận thư bảo lãnh với bên được bảo hiểm;
p>
– Hợp đồng bảo lãnh Hợp đồng bảo lãnh là văn bản thỏa thuận giữa bên bảo lãnh với bên bảo lãnh và các bên có liên quan (nếu có), quy định khi bên chủ nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên bảo lãnh sẽ thay mặt mình thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với người bảo lãnh.
Trong trường hợp bảo lãnh đối ứng, bảo lãnh là liên đới và liên đới, bao gồm các thỏa thuận bằng văn bản giữa bên bảo lãnh với bên bảo lãnh và các bên liên quan khác, nếu có. , giữa bên xác nhận thư bảo lãnh với bên theo thư bảo lãnh và các bên liên quan khác (nếu có).
(Số 07/2015/TT-NHNN Khoản 3 Điều 12)
p>
Dim My
.