Xin chào các bạn học sinh, hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu về bổ ngữ – một thành phần quan trọng trong câu. Bổ ngữ đã xuất hiện từ cấp Tiểu học và có vẻ đơn giản nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng có thể nhận ra thành phần này trong câu, đặc biệt khi gặp trong đề thi. Bài viết này sẽ giải đáp câu hỏi “bổ ngữ là gì?”, cũng như cung cấp ví dụ và phân loại bổ ngữ để các bạn hiểu rõ hơn.
I. Bổ ngữ là gì?
Bổ ngữ là một thành phần phụ trong câu. Nó thường đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ để tạo thành một cụm động từ hoặc cụm tính từ. Bổ ngữ đi cùng với động từ giúp thêm ý nghĩa về đối tượng, thời gian, địa điểm, cách thức, vv. Bổ ngữ đi cùng với tính từ giúp thêm ý nghĩa về mức độ của tính chất. Lưu ý rằng nếu bổ ngữ bị lược bỏ thì ý nghĩa của câu không thay đổi.
Ví dụ 1: Học sinh chăm chỉ học bài. (Ở đây “chăm chỉ” là tính từ, “học bài” là bổ ngữ để nhấn mạnh cho “chăm chỉ”)
Ví dụ 2: Học sinh học bài chăm chỉ. (Ở câu này, “học bài” là động từ, “chăm chỉ” là bổ ngữ cho hoạt động “học bài”)
II. Phân loại bổ ngữ trong tiếng Việt
Theo HOCMAI, chúng ta có hai cách phân loại bổ ngữ này.
1. Cách phân loại bổ ngữ số 1
Theo sách giáo khoa, bổ ngữ được chia thành hai loại: bổ ngữ xa và bổ ngữ gần.
- Bổ ngữ gần: đề cập trực tiếp hành động đã diễn ra.
- Bổ ngữ xa: nhắn đến hành động một cách gián tiếp.
Mặc dù vị trí của hai loại bổ ngữ này không bắt buộc, nhưng nếu trước bổ ngữ xa không có kết từ, thì vị trí của nó thường ở ngay sau động từ.
Ví dụ: Có thể nói: “Bọn họ giao đồ cho chúng ta”, nhưng không thể nói: “Bọn họ giao đồ chúng ta”, mà phải nói: “Bọn họ giao chúng tôi đồ”.
2. Cách phân loại bổ ngữ số 2
Theo kiến thức tham khảo ngoài, thành phần bổ ngữ được chia làm bốn loại: Bổ ngữ đối tượng, bổ ngữ trực tiếp, bổ ngữ gián tiếp, bổ ngữ tình thái và bổ ngữ miêu tả.
a. Bổ ngữ đối tượng
Thành phần bổ ngữ đối tượng là dạng bổ ngữ được tạo thành từ danh từ và đại từ, nó biểu thị sự ràng buộc giữa động từ, tính từ ở vị trí trung tâm. Bổ ngữ đối tượng có thể được sử dụng trực tiếp mà không cần dùng đến quan hệ từ.
- Bổ ngữ trực tiếp: Thành phần bổ ngữ trực tiếp thường đứng sau vị ngữ khi không có giới từ và trả lời cho câu hỏi Ai? và Cái gì?
Ví dụ: Tôi mượn bút của bạn. (Trong câu này, thành phần bổ ngữ trực tiếp là “của bạn”, trả lời cho câu hỏi “Tôi mượn bút của ai?”)
- Bổ ngữ gián tiếp: Thành phần bổ ngữ gián tiếp có chức năng nêu mục đích Cho ai?, Cho cái gì?
Ví dụ: Tôi đang làm bánh để tặng cho mẹ. (Trong câu này, thành phần bổ ngữ gián tiếp là “cho mẹ”, trả lời cho câu hỏi “tôi đang làm bánh cho ai?”)
b. Bổ ngữ tình thái
Thành phần bổ ngữ tình thái thường đứng trước động từ hoặc tính từ với vai trò thể hiện rõ sắc thái tình cảm, cảm xúc, trạng thái được nêu ở trước đó.
Ví dụ: Hồi trước, tớ rất thích được ngồi học bàn đầu. (Thành phần bổ ngữ tình thái “rất” giúp hiểu được sự say mê, ham học, muốn nghe rõ giáo viên nói nên bạn học sinh thích được ngồi bàn đầu.)
c. Bổ ngữ miêu tả
Thành phần bổ ngữ miêu tả thường đứng sau động từ nhằm thể hiện tính chất, mục đích, địa điểm, cách thức để bổ nghĩa cho động từ hoặc tính từ trung tâm.
Ví dụ: Gió hôm nay thổi mạnh. (Trong câu này, thành phần bổ ngữ miêu tả là “mạnh”, thể hiện tính chất cho hành động “gió thổi”.)
Bài tập phân tích thành phần bổ ngữ
Tìm thành phần bổ ngữ trong những câu sau đây và xác định đó là loại bổ ngữ gì:
-
Em bé ngủ ngon lành.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Cậu bạn ngồi yên lặng bên gốc cây.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Cô giáo từ trên bục giảng đi xuống, cười hiền hậu.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Mình có trẻ quá.
⇒ Bổ ngữ tình thái. -
Bạn Nam leo hết mười tầng chung cư.
⇒ Bổ ngữ tình thái. -
Thị cười hả hê lắm.
⇒ Bổ ngữ tình thái. -
Nó lôi thôi đến nỗi tôi không tài nào nhận ra.
⇒ Bổ ngữ miêu tả hoặc bổ ngữ tình thái. -
Vội đến nỗi anh cũng chẳng kịp ăn sáng.
⇒ Bổ ngữ miêu tả hoặc bổ ngữ tình thái. -
Em đã học thuộc trước bài hôm nay.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Cậu bé bước từng bước chắc chắn và chậm rãi về phía trước.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Ông lão ăn xin của chủ tiệm cơm.
⇒ Bổ ngữ trực tiếp. -
Hai chị em tôi chạy thật nhanh đi chợ mua thức ăn cho mẹ.
⇒ “thật nhanh” là bổ ngữ miêu tả, “cho mẹ” là bổ ngữ gián tiếp. -
Giờ ra chơi, bác bảo vệ đánh trống thùng thùng.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Ngoài trời, mưa rơi rào rào.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Chim họa mi hót líu lo.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Tôi tìm không ra chiếc bút.
⇒ Bổ ngữ miêu tả. -
Hôm qua mẹ mua thật nhiều hoa.
⇒ Bổ ngữ tình thái. -
Chị ấy chiến đấu dũng cảm lắm.
⇒ Bổ ngữ tình thái.
Kiến thức liên quan các bạn có thể tham khảo:
- Chủ ngữ là gì?
- Vị ngữ là gì?
- Trạng ngữ là gì?
Sau bài viết này, các bạn đã nắm được bổ ngữ là gì và cách xác định thành phần bổ ngữ trong câu. HOCMAI chúc các bạn thuộc lòng những kiến thức trên và hoàn thành tốt bài kiểm tra trên lớp nhé. Và sau cùng, đừng quên truy cập hefc.edu.vn để tìm thêm những kiến thức bổ ích cho mình nữa nhé!
- HEFC
HEFC