Chữ Nôm là một loại văn tự do người Việt tạo ra dựa trên chữ Hán, được sử dụng phổ biến từ thế kỉ X đến XX. Nhiều tác phẩm văn học nổi tiếng của Việt Nam được viết bằng chữ Nôm.
Chữ Nôm là gì?
Cả từ “chữ” và “Nôm” trong “chữ Nôm” đều có nguồn gốc từ Hán Việt cổ. Từ “chữ” bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán của chữ “tự” (字). Còn từ “Nôm” bắt nguồn từ cách phát âm trong tiếng Hán của chữ “nam” (南). Vì vậy, chữ Nôm là hệ thống chữ dùng để ghi chép tiếng nói của người phương Nam, tức là người Việt.
Chữ Nôm là loại chữ gì? Đó là hệ thống văn tự ngữ dùng để viết tiếng Việt, được tạo ra dựa trên chữ Hán. Nó bao gồm từ Hán Việt và một hệ thống các từ vựng khác được tạo ra bằng cách sử dụng phương pháp tạo chữ hình ảnh, miêu tả và gợi ý của chữ Hán để tạo ra các chữ mới để viết. Nó cũng được sử dụng để biểu đạt các từ tiếng Việt thuần không có trong bộ chữ Hán ban đầu.
- Ví dụ 1: Chữ “bán” trong chữ Hán có âm Hán Việt là “bán” nghĩa là một nửa, nhưng chữ Nôm mang âm và nghĩa là bán trong mua bán.
- Ví dụ 2: Có những chữ Nôm lại mang nghĩa của hai chữ Hán để tạo ra âm Nôm như từ “mệt” được tạo bằng chữ “vong” (nghĩa là mất) + chữ “lực” (nghĩa là sức), tức là mất sức nên mệt.
- Ví dụ 3: Chữ “trời” được tạo bởi chữ “thiên” và “thượng”, thiên ở trên là trời.
Chữ Hán
Chữ Hán, hay còn gọi là Hán tự, là chữ Trung Quốc. Chữ Hán bao gồm hai loại chữ: chữ Hán cổ (phồn thể) và chữ Hán hiện đại (chữ giản thể). Đây là một hệ thống chữ viết biểu ý của Trung Quốc và được du nhập vào các nước lân cận như Triều Tiên, Nhật Bản và Việt Nam. Từ đó, đã hình thành vùng văn hóa chữ Hán, trong đó chữ Hán được vay mượn để tạo ra ngôn ngữ mới cho mỗi nước.
Ở Việt Nam, chữ người Việt dùng gọi là chữ Nho, tức là chữ Hán cổ. Tuy nhiên, người Việt không phát âm chữ Hán như người Trung Quốc bằng cách sử dụng Pinyin, mà người Việt đọc bằng âm Hán Việt, một cách phát âm tiếng Hán mới được sáng tạo bởi người Việt.
Chữ Quốc ngữ
Chữ Quốc ngữ là hệ chữ viết chính thức của tiếng Việt ngày nay.
Bộ chữ Quốc ngữ sử dụng các ký tự Latin, dựa trên bảng chữ cái của nhóm ngôn ngữ Latin, đặc biệt là bảng chữ cái Bồ Đào Nha, với sự bổ sung của các dấu câu chủ yếu từ bảng chữ cái Hy Lạp.
Tên gọi “chữ Quốc ngữ” được dùng để chỉ chữ viết Latinh của tiếng Việt vào năm 1867 trên Gazette d’Hanoi. Từ “Tây” sau đó bị bỏ đi, chỉ còn dùng “chữ Quốc ngữ”. “Quốc ngữ” có nghĩa là ngôn ngữ quốc gia, ở Việt Nam nếu không có từ bổ nghĩa cho thấy ngôn ngữ khác được sử dụng, “quốc ngữ” mặc định là tiếng Việt.
Văn học chữ Nôm và các tác phẩm nổi tiếng Việt Nam
Văn học chữ Nôm bao gồm các tác phẩm được viết bằng chữ Nôm, tồn tại từ thời kỳ cuối thế kỉ XIII đến thời kỳ văn học trung đại.
Văn học chữ Nôm chủ yếu là thơ, với ít văn xuôi. Trong văn học chữ Nôm, chỉ có một số thể loại được thụ hưởng từ Trung Quốc như văn tế, thơ Đường luật. Phần lớn là văn học dân tộc như ngâm khúc (viết theo thể thơ song thất lục bát), truyện thơ (lục bát), hát nói (viết theo thể thơ tự do kết hợp với âm nhạc), và văn học Trung Quốc đã được Việt hóa như thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.
Văn học chữ Nôm có những thành tựu lớn trong tất cả các thể loại trên.
Truyện Kiều bằng chữ Nôm
Dưới đây là một số tác phẩm nổi tiếng được viết bằng chữ Nôm:
- Truyện Kiều của Nguyễn Du
- Chinh Phụ ngâm của Đoàn Thị Điểm – Đặng Trần Côn
- Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
- Cung oán ngâm khúc – Nguyễn Gia Thiều
- Tống Trân Cúc Hoa
- Phạm Công Cúc Hoa
- Sau phút chia li – Đoàn Thị Điểm
- Bánh trôi nước – Hồ Xuân Hương
- Qua Đèo Ngang – Bà Huyện Thanh Quan
- Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến
- Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác – Phan Bội Châu
- Đập đá ở Côn Lôn – Phan Châu Trinh
- Muốn làm thằng Cuội – Tản Đà
- Hai chữ nước nhà – Trần Tuấn Khải
Đó là một số thông tin tổng quan về chữ Nôm. HEFC hi vọng rằng đã giải đáp được những thắc mắc của bạn. Đừng quên truy cập hefc.edu.vn để đọc thêm các bài viết hay nhé!
Xem thêm:
- Tuyển tập 1 số file luyện viết chữ Hán miễn phí
- Những kỹ năng giao tiếp tiếng Trung khi gặp khách hàng
Edited by: HEFC