Trong cuộc sống hàng ngày, việc ủy quyền không còn xa lạ với mọi người. Tuy nhiên, ít người hiểu hết được nội hàm, quy định cụ thể về ủy quyền còn hạn chế. Trên thực tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các chủ thể không thể tự mình tham gia các giao dịch xã hội nên phải ủy quyền cho người khác thay mặt mình thực hiện các giao dịch này. Vậy, việc ủy quyền được quy định như thế nào và nội dung ra sao?
Điện thoại tư vấn trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Một số quy định về ủy quyền:
1.1.Ủy quyền là gì?
Ủy quyền thực chất là việc một người ủy thác cho người khác sử dụng các quyền có được một cách hợp pháp của mình. Mối quan hệ ủy quyền thường là mối quan hệ trong đó các cá nhân quen biết nhau, hỗ trợ nhau, hỗ trợ nhau.
Việc vận hành thử hiện nay rất phổ biến. Ủy quyền còn là cơ sở cực kỳ quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa bên đại diện và người được đại diện, đồng thời ủy quyền cũng là cơ sở để khách hàng thu được kết quả pháp lý do hoạt động ủy quyền mang lại. quyền mang theo.
1.2. Không được ủy quyền trong các trường hợp sau:
Theo quy định của pháp luật hiện hành, những cá nhân, tổ chức sau sẽ không được ủy quyền, bao gồm:
– Thứ nhất : không thể phê duyệt Đăng ký kết hôn theo Mục 18(1) của Đạo luật Công dân 2014.
– Thứ hai: Ly hôn. Trong trường hợp ly hôn, các bên không được uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng thay mình. Khi cha, mẹ hoặc những người thân thích khác yêu cầu tòa án xét xử vụ án ly hôn theo quy định tại Điều 51 Khoản 2 của Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện theo quy định tại Điều 85 Khoản 4 của Bộ Tài chính. Đạo luật Thủ tục 2015 không cho phép thực thi ủy quyền.
– Thứ ba: Mục 56 của Luật Công chứng 2014 quy định rằng việc công chứng di chúc là không được phép.
– Thứ tư: Không được phép gửi tiền vào tổ chức tín dụng theo Điều 8 khoản 1 điểm a ban hành kèm theo Nghị quyết 1160/2004/QĐ-NHNN.
-Thứ Năm: Xây dựng mối quan tâm với những người cùng làm. Người được ủy quyền và khách hàng cũng là đương sự trong cùng một vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền mâu thuẫn với quyền và lợi ích quy định tại điểm a khoản 1 của khách hàng. Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 không cho phép ủy quyền.
Xem thêm: Ủy quyền là gì? Giấy ủy quyền, điều khoản hợp đồng ủy quyền ?
– Thứ sáu: Được bên kia ủy quyền trong trường hợp trái với quyền và lợi ích của bên ủy quyền. Người được ủy quyền với tư cách là người đại diện theo pháp luật trong vụ án dân sự của bên khác mà quyền hợp pháp của bên đó xung đột với quyền hợp pháp của bên ủy quyền trong cùng một vụ án. b) Khoản 1 Điều 87 “Luật tố tụng dân sự” 2015 quy định không thực hiện việc ủy quyền.
Trên đây là sáu trường hợp cụ thể mà pháp luật cấm thực hiện việc ủy quyền. Việc ủy quyền sẽ bị vô hiệu khi được ủy quyền trong những trường hợp này. Việc đưa ra các quy định như vậy cũng giúp bảo vệ lợi ích của các bên được ủy quyền.
2. Một số quy định về giấy ủy quyền:
2.1. Giấy ủy quyền là gì?
Giấy ủy quyền là văn bản pháp lý quan trọng, trong đó bên ủy quyền ủy thác cho người được ủy quyền thay mặt bên ủy quyền thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi được ủy quyền. trong phạm vi được quy định trong giấy ủy quyền. Có hai tình huống để lập giấy ủy quyền:
– Tình huống thứ nhất: ủy quyền đơn phương, tức là giấy ủy quyền không có sự tham gia của người được ủy quyền. Việc lập giấy ủy quyền không cần có sự đồng ý của người được ủy quyền và cũng không buộc người được ủy quyền phải thực hiện các công việc được quy định trong văn bản. Vì vậy, nếu bên được ủy quyền không thực hiện công việc như đã cam kết sau khi có giấy ủy quyền thì bên ủy quyền không có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thực hiện các nghĩa vụ của mình bao gồm cả thiệt hại và thiệt hại (nếu có).
– Trường hợp thứ hai: Việc ủy quyền bao gồm bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Trong trường hợp này, hình thức là giấy ủy quyền, nhưng bản chất là hợp đồng ủy quyền. Trường hợp có tranh chấp thì áp dụng quy định của hợp đồng ủy quyền theo quy định của pháp luật để giải quyết. Theo đó, người được ủy quyền chỉ được thực hiện công việc và hưởng các quyền trong phạm vi được ủy quyền. Trường hợp người được ủy quyền vượt quá phạm vi này thì phải chịu trách nhiệm cá nhân về phần vượt quá.
2.2. Hình thức của giấy ủy quyền:
Hiện nay pháp luật nước ta chưa quy định rõ ràng về hình thức của giấy ủy quyền nhưng phải đảm bảo sự rõ ràng về thủ tục để hạn chế rủi ro của các bên trong vụ kiện. Cá nhân, tổ chức khi ủy quyền hoặc nhận ủy quyền của người khác phải xuất trình văn bản và được công chứng, chứng thực. Giấy ủy quyền cần đảm bảo rõ ràng các nội dung: đối tượng giao dịch ủy quyền, phạm vi công việc ủy quyền, thời hạn ủy quyền, chi phí thực hiện ủy quyền, quyền và nghĩa vụ các bên được hưởng theo quy định của pháp luật. luật. theo luật.
Trên thực tế, đại diện theo ủy quyền rất phổ biến, các bên có thể thỏa thuận thực hiện giao dịch bằng nhiều hình thức khác nhau, kể cả bằng lời nói. Tuy nhiên, trong trường hợp việc ủy quyền phải bằng văn bản thì hình thức đó phải còn hiệu lực theo quy định của pháp luật hiện hành.
3.Thủ tục rút tiền tại ngân hàng được ủy quyền:
Người ủy quyền khi ủy quyền rút tiền phải có các giấy tờ sau: p>
Đọc thêm: Nếu tôi bị lừa chuyển tiền vào tài khoản ngân hàng của mình, tôi có thể lấy lại được không?
– Thứ nhất: Sổ tiết kiệm đứng tên tôi, chính chủ là người được ủy quyền.
– Thứ hai: CMND của người được ủy quyền.
– Thứ ba: Giấy ủy quyền có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được ủy quyền.
Nội dung giấy ủy quyền phải bao gồm các yếu tố sau:
– Tên, CMND, địa chỉ của người ủy quyền và người được ủy quyền.
– Nội dung, phạm vi, thời gian ủy quyền. Nếu giấy ủy quyền không xác định thời điểm thì có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (theo Bộ luật Dân sự hiện hành).
– Chữ ký, Mã số (nếu có). có) Người ủy quyền (đăng ký tại thời điểm gửi) và Chữ ký của người ủy quyền.
Các ngân hàng sẽ không chấp nhận thanh toán cho những người được ủy quyền trong các lĩnh vực này. Nếu:
Xem thêm: Thời hạn của Giấy ủy quyền là bao lâu? Chấm dứt giấy ủy quyền?
– Trường hợp 1: Chữ ký và mã số (nếu có) của người được ủy quyền đăng ký với ngân hàng giao dịch không chính xác.
-Trường hợp thứ hai: người được ủy quyền không có Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc không mang theo Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân.
– Tình huống thứ ba: sổ tiết kiệm bị báo mất.
– p>
Thủ tục làm giấy ủy quyền:
Căn cứ Điều 47 Khoản 2 “Luật Công chứng” 2014:
“Điều 47. Ủy quyền, người làm chứng, người dịch công chứng
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không nghe được, không ký, chỉ điểm hoặc các trường hợp khác do pháp luật quy định thì phải có văn bản công chứng kèm theo người làm chứng.
Người làm chứng. Người làm chứng phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích, nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Bạn đọc xem thêm:Đại diện theo ủy quyền là gì? Đại diện theo ủy quyền được quy định như thế nào?
Cử công chứng viên mời người làm chứng.>Theo quy định của pháp luật, thủ tục lập giấy ủy quyền được thực hiện như thế nào? như sau:
– Các giao dịch thực hiện tại ngân hàng là các giao dịch liên quan trực tiếp đến tiền hoặc tài sản có giá trị, vì các giao dịch này đòi hỏi sự kiểm soát chặt chẽ chặt chẽ, thường do người có tài sản trực tiếp thực hiện để tránh ảnh hưởng đến lợi ích của người có tài sản. chính chủ. Trên thực tế, hiện nay, ngân hàng Cả hai đều phát hành văn bản ủy quyền riêng để hỗ trợ khách hàng trong giao dịch. Do đó, để xử lý giấy ủy quyền, người ký gửi có thể thực hiện theo các bước sau:
-Đầu tiên, người ký gửi người gửi hàng phải đến ngân hàng nơi mở tài khoản để yêu cầu ngân hàng, và khách hàng. Ngân hàng sẽ cung cấp cho người gửi hàng một bộ chứng từ sản xuất giấy ủy quyền.
-Tiếp theo, người gửi hàng cần khai báo các thông tin liên quan Người ủy quyền tài khoản, chủ tài khoản theo mẫu thông tin người đó và lấy dấu của ngân hàng.
– Khi người ủy quyền đi giao dịch ngân hàng phải có sự đi cùng của ngân hàng bằng giấy ủy quyền kèm theo các giấy tờ chứng minh trên.
– Trường hợp người mở tài khoản tại ngân hàng bị ốm nặng hoặc bạn không thể tự mình đến ngân hàng rút tiền. Nếu bạn nhận được tiền , người ủy quyền có thể xin công chứng tại nhà vì theo quy định tại Khoản 2 Điều 44 “Luật Công chứng” 2014 về địa điểm công chứng là trường hợp công chứng ngoài nơi công chứng.
Bằng cách này, người được ủy quyền có thể liên hệ với văn phòng công chứng để làm giấy ủy quyền và thực hiện công chứng văn bản theo yêu cầu của người ủy quyền, mời người chứng kiến việc thực hiện. Việc ủy quyền, nếu người ủy quyền không thể trực tiếp ký thì giấy ủy quyền chỉ được ghi điểm theo quy định tại Điều 48 khoản 2 Luật Công chứng 2014. Sau khi công chứng, giấy ủy quyền có đầy đủ hiệu lực và chủ thể phải tuân theo văn bản. Theo văn bản ủy quyền, người được ủy quyền có toàn quyền rút tiền tại ngân hàng.
Xem thêm:Ủy quyền cho người thân bay cùng trẻ em
.