1. Ý nghĩa chung của từ “Đông Tác”
Trong cuộc phỏng vấn của SBS RADIO Úc vào tháng 1 năm 2009, đã đặt ra câu hỏi về ý nghĩa của Đông Tác, một bộ phận của diễn đàn Viện Việt Học đã đăng bài tóm tắt về vấn đề này. Trong bài viết này, ta chỉ tập trung vào ngôn ngữ, mặc dù nghiên cứu về DNA, lịch sử, văn hoá và khảo cổ cũng cần thiết để hiểu rõ hơn về vấn đề. Sự nhầm lẫn giữa trâu và bò là điều dễ hiểu vì hai loài động vật này tương đối giống nhau về hình dáng và cách sống… Hãy xem định nghĩa khoa học của chúng:
Trâu:
- Giới: Động vật (Animalia)
- Ngành: Động vật có dây sống (Chordata)
- Lớp: Động vật có vú (Mammalia)
- Bộ: Guốc chẵn (Artiodactyla)
- Họ: Trâu bò (Bovidae)
- Phân họ: Trâu bò (Bovinae)
- Chi: Trâu (Bubalus)
- Loài: Trâu sông (Bubalus bubalis)
Bò:
- Giới: Động vật (Animalia)
- Ngành: Động vật có dây sống (Chordata)
- Lớp: Động vật có vú (Mammalia)
- Bộ: Guốc chẵn (Artiodactyla)
- Họ: Trâu bò (Bovidae)
- Phân họ: Trâu bò (Bovinae)
- Chi: Bò (Bos)
- Loài: Bò rừng (Bos taurus)
Có thể chia loài trâu thành các loài nhỏ hơn như trâu sông (Bubalus bubalis) ở Nam Á, trâu đầm (Bubalus bubalis carabanesis) ở Đông Nam Á và trâu rừng Á châu (Bubalus bubalis arnee)… v.v…
Nghĩa chung của từ “ngưu” chỉ đến trâu bò. Ngưu (牛) là từ Hán Việt và gần với cách phát âm của miền Nam Trung Quốc như Quảng Đông là “ngau4”, ngau2, au4, au2, giọng Hẹ là “ngiu2”, “ngieu2”, “niu2”; giọng Minnan (Đài Loan) là “gu5”, “ngiu5″… Theo các từ điển tiền bối như P. Của trong Đại Nam Quốc Âm Tự Vị (1895), Đào Duy Anh, Thiều Chửu (Hán Việt Tự Điển), Lê Ngọc Trụ theo Tam Tự Kinh, Việt-Hán Thông Thoại Tự Vị của Ðỗ Văn Ðáp… thì “ngưu” có nghĩa là trâu. Từ điển Hoa Việt thông dụng của Khổng Đức và Long Cương (NXB Văn hoá Thông tin – 1996), Trần Văn Chánh (TĐHV, 2005) cho rằng “ngưu” là trâu bò… Còn học giả Nguyễn Văn Khôn (HVTĐ, 1960) cho rằng “ngưu” là bò, nhưng Đào Duy Anh có bổ sung rằng ta đã nhầm “ngưu” là bò!
Ở tiếng Anh, buffalo thường chỉ trâu và cow chỉ bò. Các ngôn ngữ trong họ Ấn Âu có nhiều từ riêng để chỉ trâu, bò, bò rừng… và thịt bò, thịt dê, thịt heo… Tiếng Trung (Quốc) hiện tại sử dụng từ kép “thủy ngưu” (水牛) hoặc giọng Bắc Kinh là “shui3 niu2” để chỉ trâu. Còn bò đực là “ngưu” (牛) hay “gōng niú” (公牛), bò cái là “mẫu ngưu” (母牛) hoặc “mǔ niú” (母牛). Ngưu và bò cũng được dùng để chỉ loài bò khác nhau, như bò Tây Tạng có lông và đuôi dài được gọi là “mao (ly) ngưu” (犛牛), tê hay con tê giác được gọi là “tê (tây) ngưu” (犀牛), loại bò Mỹ nhiều lông được gọi là “dã ngưu” (野牛)… Điều này cho thấy “ngưu” được dùng như một danh từ chung để chỉ loại này cũng như cá, chim… trong tiếng Việt. Cần thêm chữ để nói đúng như cá lóc, cá thu… chim se sẻ, chim bồ câu… Vì vậy, “ngưu” có thể là bò hoặc trâu.