Chi phí trả trước: Khái niệm
Trong lĩnh vực kinh doanh, chi phí trả trước (hay còn gọi là Prepaid expenses) là những chi phí thực tế đã phát sinh nhưng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh kéo dài trong nhiều kỳ hạch toán.
Các khoản chi phí trả trước bao gồm:
- Chi phí mua bảo hiểm, thuê nhà, thuê tài sản, dịch vụ.
- Chi phí thành lập doanh nghiệp, di chuyển địa điểm kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp.
- Chi phí đào tạo cán bộ quản lí và công nhân kĩ thuật.
- Chi phí nghiên cứu giá trị lớn, chi phí giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
- Chi phí sửa chữa lớn cho tài sản cố định.
- Trị giá công cụ dụng cụ loại sử dụng 2 lần, nhiều lần, trị giá bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thu.
- Chi phí mua các tài liệu kĩ thuật trong thời gian ngừng việc.
Tài khoản sử dụng TK 242 – Chi phí trả trước
- Bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước phát sinh trong kỳ.
- Bên Có: Các khoản chi phí trả trước đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Số dư bên Nợ: Các khoản chi phí trả trước chưa tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Hạch toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC về chế độ kế toán doanh nghiệp, các giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan đến chi phí trả trước được hạch toán như sau:
- Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh:
-
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước.
-
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
-
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 338,…
-
Định kỳ tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh:
-
Nợ các TK 623, 627, 635, 641, 642.
-
Có TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
- Khi trả trước tiền thuê tài sản cố định, thuê cơ sở hạ tầng theo phương thức thuê hoạt động và phục vụ hoạt động kinh doanh kéo dài nhiều năm:
-
Nếu tài sản cố định thuê sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ:
-
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước.
-
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
-
Có các TK 111, 112,…
-
Nếu tài sản cố định thuê sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp:
-
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước dài hạn.
-
Có các TK 111, 112,…
- Định kỳ khi phân bổ dần số lỗ tỉ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động, khi hoàn thành đầu tư):
- Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỉ giá hối đoái).
- Có TK 242 – Chi phí trả trước.
Ví dụ
Giả sử vào tháng 8/2019, công ty Đức Việt trả tiền thuê văn phòng trong 1 năm (từ tháng 09/2019 đến hết tháng 8/2020) với số tiền là 60 triệu đồng.
-
Hết năm 2019, chi phí này được hạch toán như sau:
-
Nợ TK 642: 20.000.000.
-
Có TK 242: 20.000.000.
-
Hết năm 2019, trên sổ cái TK 242 vẫn còn số dư 40 triệu đồng tiền thuê văn phòng của 8 tháng đầu năm 2020 mà công ty đã trả trước. Hàng tháng (từ tháng 1/2020 – 8/2020), kế toán phân bổ chi phí như sau:
-
Nợ TK 642: 5.000.000.
-
Có TK 242: 5.000.000.
(Theo Giáo trình Kế toán tài chính 2, Học viện Tài chính)
Được chỉnh sửa bởi: HEFC