Tên đệm – Khái niệm và ý nghĩa
Tên đệm, còn được gọi là chữ lót, là phần không thể thiếu của một cái tên, đặt ở giữa họ và tên. Nó hỗ trợ nhấn mạnh và làm rõ ý nghĩa của tên. Thông thường, cha mẹ thường lựa chọn tên đệm cho con để gắn kết ý nghĩa với tên của con theo mong muốn của họ.
Ở Việt Nam, tên con thường được đặt theo cấu trúc: Họ + Tên đệm + Tên chính. “Họ” đại diện cho một nhóm người có cùng dòng máu và tổ tiên, để phân biệt tự con cái trong gia đình và giữa những người cùng họ và người khác họ. Đối với trường hợp con sinh ra, họ cha hoặc họ mẹ có thể được chọn, thường là họ cha. Một người có thể sử dụng họ đơn hoặc họ kép từ cả cha và mẹ. “Tên” của một người là từ hoặc nhóm từ để phân biệt giữa cá nhân này và các cá nhân khác. Tên thường bao gồm tên đệm + tên chính, trong đó tên đêm không bắt buộc phải có và tên có thể là từ đơn âm hoặc đa âm.
Mặc dù nhiều người có cùng tên, họ và tên với nhau, nhưng điều này không ảnh hưởng đến việc xác định danh tính của mỗi người. Điều quan trọng là mỗi người có một mã định danh riêng và tên chỉ là cách để xác định cá nhân trong giao tiếp.
Ví dụ: Anh Quách Khánh Vy có họ là “Quách”, tên đệm là “Khánh”, tên chính là “Vy”.
Quy tắc đặt họ, tên và tên đệm cho con
Quy tắc đặt họ
Theo quy định tại Điều 26 Bộ luật dân sự năm 2015, việc đặt họ được xác định như sau:
- Mỗi cá nhân sinh ra đều có quyền được khai sinh và có quyền được có họ, tên (bao gồm cả chữ đệm, nếu có) xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
- Cách đặt họ cho cá nhân được xác định theo họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ. Nếu cha mẹ không thể thỏa thuận được việc đặt họ cho con, thì họ của con sẽ được xác định theo tập quán. Trường hợp con sinh ra nhưng chưa xác định được cha đẻ của con, thì họ của con sẽ được đặt theo họ của mẹ đẻ.
- Đối với trường hợp nhận nuôi con nuôi mà trẻ em bị bỏ rơi và không xác định được cha đẻ, mẹ đẻ, thì họ của trẻ em sẽ được đặt theo họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Nếu chỉ có mẹ nuôi hoặc cha nuôi nhận nuôi con, thì họ của trẻ em sẽ được đặt theo họ của người nuôi đó.
- Đối với trẻ em bị bỏ rơi mà không được nhận làm con nuôi, thì họ của con sẽ được đặt theo đề nghị của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em hoặc dựa trên đề nghị của người có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm thời nuôi dưỡng.
- Xác định cha đẻ, mẹ đẻ được quy định theo Luật hôn nhân và gia đình và người nhờ mang thai hộ. Điều này có thể dựa trên sự kiện sinh đẻ và người mang thai hộ.
Việc đặt họ con phải tuân theo các quy định của pháp luật và không được làm trái các quy định đó.
Quy tắc đặt tên
Mọi cá nhân đều có quyền có tên. Khi đặt tên, cần lưu ý rằng tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam, không được đặt bằng số hoặc ký tự không phải chữ. Đồng thời, việc đặt tên cho con còn bị hạn chế trong trường hợp vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác hoặc trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Cá nhân được tự do đặt tên, nhưng tên không được xâm phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Tên của công dân cũng phải tuân theo quyền và nghĩa vụ dân sự theo tên của mình.
Theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi đặt tên cần lưu ý tên của cá nhân phải phù hợp với pháp luật và yêu cầu giữ gìn bản sắc dân tộc, tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của Việt Nam. Tên không nên quá dài và khó sử dụng.
Thông thường, cha mẹ có thể đặt tên cho con dựa trên mong muốn và ý chí của họ, với tên phù hợp với giới tính. Ví dụ, nam thường được đặt tên Hùng, Dũng, Mạnh, Tuấn, Tú, trong khi nữ thường được đặt tên Hoa, Lan, Tuyết, Nga, Vy.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 16 của Luật hộ tịch năm 2008, trẻ em sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam và người còn lại là công dân nước ngoài thì nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ tại thời điểm đăng ký khai sinh cho con, thì con sẽ có quốc tịch Việt Nam. Nếu cha mẹ không thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con và con sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam, thì trẻ em đó sẽ có quốc tịch Việt Nam.
Theo quy định, công dân Việt Nam dù có cha hoặc mẹ có quốc tịch nước ngoài, phải đặt tên bằng Tiếng Việt. Nếu công dân mang quốc tịch nước ngoài, tên sẽ tuân theo quy định của nước đó, không tuân theo quy định đặt tên của pháp luật Việt Nam.
Quy tắc đặt tên đệm
Đặt tên đệm cho con cũng phải tuân thủ tục lệ về chữ đệm và phù hợp với truyền thống văn hóa của dân tộc. Thông thường, việc đặt tên đệm ở Việt Nam vẫn phụ thuộc vào quy ước từ xa xưa như: văn, thị, xuân, ngọc, đình… Chữ đệm cũng có thể phân biệt theo giới tính, chẳng hạn như chữ “văn” dùng cho nam, chữ “thị” dùng cho nữ, và cũng có những tên đệm trung tính như ngọc, duy, xuân… Ngày nay, các bậc cha mẹ thường đặt tên con mỹ miều, mang nhiều ý nghĩa và có những cái tên đệm ghép không theo quy ước cũ, mang tính hiện đại hơn khi kết hợp với tên chính. Tuy pháp luật vẫn cho phép tự do đặt tên đệm, nhưng xu hướng chung là lựa chọn những cái tên ý nghĩa, phù hợp với giới tính. Có những gia đình thống nhất sử dụng chữ đệm cho cả gia đình, ví dụ như Lê Duy, Nguyễn Văn, Cao Thanh, Trần Trọng… và cũng có những gia đình đặt tên chữ đệm từ họ của mẹ khi con mang họ của cha, ví dụ như Trần Nguyễn, Lê Trần, Trần Lê, để tránh điều tiếng và ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của người được đặt tên.
Tên đệm thường được đặt theo các hình thức sau:
- Tên đệm đứng độc lập: Đây là loại tên đệm thông thường không phối hợp với tên họ hay tên chính để tạo thành từ ngữ kép. Ví dụ: Trần Văn Toản.
- Tên đệm phối hợp với tên chính: Nhiều ba mẹ đã tìm hiểu và nghiên cứu những tên đệm phù hợp với tên chính để tạo ra một cụm từ kép mang ý nghĩa tốt đẹp mà cha mẹ mong muốn cho con. Ví dụ: Trương Thiện Nhân.
- Tên đệm phối hợp với tên họ: Sử dụng tên đệm kết hợp với họ của con để tạo thành cụm từ có ý nghĩa tốt đẹp. Chẳng hạn: Hoàng Kim Sơn.
- Tên đệm có hai chữ, một đứng độc lập và một phối hợp với tên chính. Ví dụ: Nguyễn Bảo Minh Châu.
Khi nào cá nhân được quyền thay đổi họ, tên?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ và được thể hiện rõ trong Tờ khai. Đối với người từ 9 tuổi trở lên, người đó cũng phải đồng ý. Dưới đây là các trường hợp được thay đổi họ, tên:
Quyền thay đổi họ
- Cha, mẹ có nhu cầu thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại.
- Cha nuôi, mẹ nuôi có yêu cầu thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi.
- Cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người làm con nuôi có yêu cầu lấy lại họ cho người được nhận làm con nuôi theo họ của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi.
- Khi xác định cha, mẹ cho con và có yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con về việc thay đổi họ cho con.
- Thay đổi họ của người bị bỏ rơi đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
- Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi mà có yêu cầu thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng.
- Khi cha mẹ thay đổi họ có yêu cầu thay đổi họ của con.
- Có những trường hợp khác được quy định bởi pháp luật về hộ tịch.
Quyền thay đổi tên
Cá nhân cũng có quyền thay đổi tên, mà không làm thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ. Có một số trường hợp được quyền đổi tên theo quy định tại Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015:
- Cá nhân có yêu cầu thay đổi tên khi việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó.
- Cha nuôi, mẹ nuôi có yêu cầu thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt cho con trước đây.
- Khi xác định lại cha, mẹ cho con mà cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con có yêu cầu thay đổi tên.
- Người bị lưu lạc có yêu cầu thay đổi tên khi đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình.
- Trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân có yêu cầu thay đổi theo tên của vợ, chồng hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi.
- Khi cá nhân xác định lại giới tính hoặc đã chuyển đổi giới tính và có yêu cầu thay đổi tên.
- Có những trường hợp khác được quy định bởi pháp luật về hộ tịch.
Các văn bản pháp luật liên quan:
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Hộ tịch 2014
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch
- Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật Hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
HEFC đã chỉnh sửa bài viết. Xem thêm tại hefc.edu.vn.