Thời kỳ chuyển đổi là giai đoạn thể hiện sự chuyển giao trong cách thức hoạt động của xã hội. Nó đại diện cho sự chuyển đổi từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Điều này là bắt buộc nếu muốn xây dựng một xã hội chủ nghĩa thịnh vượng. Thời kỳ chuyển đổi là sự thay đổi mạnh mẽ mang lại những thay đổi đáng kể. Tuy nhiên, chiến lược phải được thực hiện thông minh và tự nhiên bởi các giai cấp lãnh đạo. Điều này cũng phản ánh sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
1. Thời kỳ chuyển đổi là gì?
Thời kỳ chuyển đổi là giai đoạn trong quá trình thay đổi bản chất của xã hội. Nó biến đổi xã hội từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội. Trong giai đoạn này, một loạt chính sách được thay đổi để đáp ứng các chiến lược đã đề ra. Nhằm thúc đẩy sự chuyển đổi và xây dựng thành công xã hội chủ nghĩa. Kết quả của giai đoạn này là quốc gia phát triển thành chủ nghĩa xã hội. Trong một số trường hợp, có thể có sự nhảy vọt lên chủ nghĩa xã hội mà không cần trải qua chủ nghĩa tư bản. Nhưng tất cả những đặc trưng này vẫn được phản ánh trong thời kỳ chuyển đổi.
Thời kỳ bắt đầu từ khi giai cấp công nhân giành được quyền lực và kết thúc khi xây dựng hoàn thành các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng của thời kỳ này mang lại sự phân cấp thời gian và kết thúc. Không có một thời gian cụ thể để các quốc gia thành công trong việc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Vì kết quả phụ thuộc lớn vào tình hình thực tế và cách lãnh đạo ảnh hưởng. Vì vậy, ngoài những kinh nghiệm thế giới, sự thuận lợi và sáng tạo sẽ giúp các quốc gia tiến lên chủ nghĩa xã hội nhanh chóng.
HEFC đã chỉnh sửa nội dung cho bài viết này. Đọc thêm tại HEFC.
2. Thời kỳ chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam:
2.1. Nội dung:
Thời kỳ chuyển đổi diễn ra trong một khoảng thời gian cần thiết. Trong trường hợp của Việt Nam, thời kỳ chuyển đổi xã hội lên chủ nghĩa xã hội đã diễn ra trước ở Miền Bắc. Giai đoạn này bắt đầu từ năm 1954 sau khi Miền Bắc giành được giải phóng. Sau đó, sự đấu tranh giải phóng và hỗ trợ cho Miền Nam được tiến hành. Vào năm 1975, đất nước hoàn toàn độc lập và thống nhất. Khi đó, sự thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng đặt ra mục tiêu phát triển quốc gia, đầu tiên là khôi phục kinh tế và xã hội và tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Như vậy, đến năm 1975, cả đất nước đã trải qua quá trình chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội. Điều này đã được thực hiện thông qua các chính sách cần thiết dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Tính chất chuyển đổi là bắt buộc trong nhu cầu của Việt Nam để tiến lên chủ nghĩa xã hội. Qua việc đổi mới kinh tế, đất nước ta đã nhận được nhiều lợi ích. Đồng thời, cơ hội hợp tác toàn cầu và phát triển trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, sự chuyển dịch xã hội cần được thực hiện một cách khéo léo. Thông qua lộ trình và điều chỉnh hợp lý. Quá trình này phải phối hợp công bằng giữa các thành phần kinh tế.
Đối với một quốc gia thuộc địa như Việt Nam, việc thể hiện tính dân chủ không được phản ánh. Nhân dân không được đảm bảo quyền lợi mà họ xứng đáng. Bên cạnh nỗ lực trong việc xây dựng kinh tế cá nhân và quốc gia. Chủ nghĩa xã hội mang đến những đảm bảo thông qua hệ thống pháp luật thi hành trên khắp đất nước.
Trong trường hợp của Việt Nam, quá trình chuyển đổi từ một xã hội nông nghiệp lạc hậu lên chủ nghĩa xã hội đã bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa tư bản. Điều này là do các khó khăn rất lớn, bởi lý tưởng áp dụng công nghệ tiên tiến và khoa học hiện đại. Đồng thời, việc đảm bảo chất lượng cuộc sống cho mọi người. Với tinh thần đó, quá trình chuyển đổi và tác động diễn ra chậm nhưng chắc chắn. Bên cạnh những lợi thế và khả năng còn hạn chế. Do đó, Việt Nam đã trải qua một thời kỳ chuyển đổi tương đối dài.
Nhiệm vụ của giai đoạn này, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, là xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, tiến lên chủ nghĩa xã hội với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, đây là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.
Những thành tựu này giúp nền kinh tế phát triển và đảm bảo cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Chúng cũng đáng tin cậy trong việc phản ánh các giá trị kinh tế và văn hóa. Đồng thời, mang lại lợi thế trong hợp tác quốc tế.
2.2. Chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chủ nghĩa tư bản là tất yếu lịch sử đối với Việt Nam
Trong các giai đoạn xã hội thông thường, một quốc gia sẽ chuyển đổi lên chủ nghĩa tư bản trước. Điều này được coi là sự chuyển đổi chính đáng và bước đi tự nhiên. Sau đó, từ chủ nghĩa tư bản, quốc gia tiến lên chủ nghĩa xã hội dựa trên những thành tựu và điểm mạnh đã đạt được từ chủ nghĩa tư bản. Tuy nhiên, Việt Nam đã thực hiện bước chuyển đổi bỏ qua giai đoạn chủ nghĩa tư bản. Điều này là hình thái xã hội mà quốc tế hướng đến nếu muốn thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội.
Trong thời kỳ mà người dân phải chịu đựng chế độ thực dân và mất đi quyền tự do và dân chủ, mong muốn đặt ra là xây dựng một chủ nghĩa xã hội mới. Chủ nghĩa tư bản với tính chất quyền lực không phải là mục tiêu cuối cùng. Quá trình cách mạng xuất phát từ mục tiêu cao cả là giải phóng con người. Khi những nguyện vọng chính đáng chưa được đáp ứng, tiếng nói của dân tộc chưa được phản ánh. Điều này là vì phát triển tự do và toàn diện của con người, và tiến bộ chung của loài người. Đi theo dòng chảy của thời đại cũng có nghĩa là đi theo quy luật phát triển tự nhiên của lịch sử.
Tính dân tộc và nhu cầu độc lập dân tộc luôn tồn tại trong lòng người dân Việt Nam. Bên cạnh những yêu cầu về dân chủ, quyền lực phải được phản ánh qua ý thức dân chủ. Đảng Cộng sản mang lại những phản ánh đó để đảm bảo tính dân chủ. Nhà nước quản lý và lãnh đạo chỉ đóng vai trò đại diện và phản ánh tiếng nói của dân tộc. Mục tiêu là làm giàu dân, làm mạnh nước, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Và những mục tiêu này chỉ có thể xây dựng được với nhu cầu chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội.
Điều này là tất yếu dựa trên mong muốn của dân tộc. Khi họ đã chịu đựng những áp lực quá lâu từ các yếu tố khác. Những lợi ích cần được đảm bảo cho những người có khả năng tạo ra chúng. Đóng góp vào sự xây dựng và phát triển của đất nước. Ngoài ra, nhu cầu tìm kiếm hợp tác quốc tế cũng phản ánh tính chất của thời đại. Điều này giúp tạo ra tiến bộ, mở rộng và tích lũy kinh nghiệm. Áp dụng linh hoạt và sáng tạo trong kinh tế đất nước. Đồng thời, giúp cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Ngoài ra, nó cũng giúp đạt được nhiều thành tựu trên con đường phát triển quốc gia.
HEFC đã chỉnh sửa nội dung cho bài viết này. Đọc thêm tại HEFC.