Thuốc Stivarga 40mg là thuốc điều trị ung thư đại trực tràng, được cấp phép sử dụng tại Việt Nam. Thuốc có công dụng như thế nào, liều dùng và cách dùng thuốc ra sao? Hãy cùng tham khảo bài viết.
Tham khảo thuốc tương tự:
Thuốc Regonat 40mg Regorafenib tablets mua ở đâu giá bao nhiêu?
Thuốc Stivarga là thuốc gì?
Stivarga 40mg là thuốc kê đơn, được nghiên cứu và sản xuất bởi hãng dược phẩm Bayer – Đức. Thành phần của thuốc bao gồm:
Hoạt chất: Regorafenib 40mg.
Đóng gói: hộp to gồm 3 lọ nhỏ, mỗi lọ chứa 28 viên nén.
Xuất xứ: Bayer Đức.
Regorafenib là một chất ức chế nhiều kinase dùng đường uống. Nó được sử dụng để điều trị ung thư đại trực tràng di căn, khối u mô đệm đường tiêu hóa tiến triển và ung thư biểu mô tế bào gan. FDA đã phê duyệt vào ngày 27 tháng 9 năm 2012. Việc sử dụng Regorafenib được chấp thuận đã được mở rộng để điều trị Ung thư biểu mô tế bào gan vào tháng 4 năm 2017.
Công dụng của thuốc Stivarga
Tại Việt Nam, Stivarga được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân ung thư đại trực tràng (colorectal cancer – CRC) di căn trước đó đã được điều trị bằng. hoặc không được coi là ứng cử viên dé sir dung phac đồ hóa trị có dẫn xuất fluoropyrimidin, liệu pháp kháng VEGF, và một liệu pháp kháng EGFR nếu bệnh nhân có tuýp KRAS hoang dã.
Cơ chế tác dụng của thuốc được hiểu như sau:
Regorafenib là một chất ức chế phân tử nhỏ của nhiều kinase nội bào và liên kết màng liên quan đến các chức năng bình thường của tế bào và trong các quá trình bệnh lý như ung thư, hình thành mạch khối u và duy trì vi môi trường khối u.
Trong các xét nghiệm tế bào hoặc sinh hóa in vitro, regorafenib hoặc các chất chuyển hóa chính có hoạt tính ở người là M-2 và M-5 đã ức chế hoạt động của RET, VEGFR1, VEGFR2, VEGFR3, KIT, PDGFR-alpha, PDGFR-beta, FGFR1, FGFR2, TIE2, DDR2, TrkA, Eph2A, RAF-1, BRAF, BRAFV600E, SAPK2, PTK5 và Abl ở nồng độ regorafenib đã đạt được trên lâm sàng.
Trong các mô hình in vivo, regorafenib đã chứng minh hoạt tính chống tạo mạch trong mô hình khối u chuột, và ức chế sự phát triển của khối u cũng như hoạt động chống di căn trong một số mô hình xenograft chuột bao gồm một số mô hình ung thư biểu mô trực tràng ở người.
Liều dùng, cách dùng thuốc
Stivarga phải được kê đơn bởi bác sĩ có kinh nghiệm sử đụng hóa trị liệu điều trị ung thư.
Cách dùng: Dùng đường uống.
Stivarga nên được uống cùng thời điểm mỗi ngày. Các viên thuốc phải được nuốt nguyên viên với nước sau một bữa ăn nhẹ.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo là 160 mg regorafenib (4 viên Stivarga, mỗi viên chứa 40 mg regorafenib), uống một lần mỗi ngày trong 3 tuần điều trị, sau đó nghỉ điều trị 1 tuần dé tạo thành một chu kỳ 4 tuần.
Nêu quên một liều Stivarga, sau đó nên uống lại trong cùng một ngày ngay sau khi bệnh nhân nhớ ra. Bệnh nhân không nên dùng hai liêu trong cùng một ngày đề bù đắp cho liều đã quên.
Nên tiếp tục điều trị khi vẫn thay có lợi ích hoặc cho đến khi xảy ra độc tính không thể chấp nhận được (xem phần ‘Cảnh báo đặc biệt và thận trọng).
Cảnh báo và thận trọng thuốc
Khi sử dụng thuốc Stivarga, bạn cần thận trọng các vấn đề sau đây:
Tổn thương gan nghiêm trọng do thuốc với hậu quả tử vong đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng STIVARGA trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong hầu hết các trường hợp, rối loạn chức năng gan xảy ra trong vòng 2 tháng đầu điều trị và được đặc trưng bởi một mô hình tổn thương tế bào gan.
Làm các xét nghiệm chức năng gan (ALT, AST và bilirubin) trước khi bắt đầu STIVARGA và theo dõi ít nhất hai tuần một lần trong 2 tháng đầu điều trị. Sau đó, theo dõi hàng tháng hoặc thường xuyên hơn theo chỉ định lâm sàng.
STIVARGA gây ra tăng nguy cơ nhiễm trùng. Các bệnh nhiễm trùng phổ biến nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu (5,7%), viêm mũi họng (4,0%), nhiễm nấm niêm mạc và toàn thân (3,3%) và viêm phổi (2,6%). Theo dõi nhiễm trùng để có biện pháp xử lý phù hợp.
STIVARGA làm tăng tỷ lệ xuất huyết, thủng hoặc lỗ rò đường tiêu hóa. Ngừng vĩnh viễn STIVARGA ở những bệnh nhân bị xuất huyết nặng hoặc đe dọa tính mạng. Theo dõi nồng độ INR thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng warfarin.
Độc tính ngoài da: bao gồm phản ứng da ở bàn tay-chân (HFSR) còn được gọi là hội chứng rối loạn cảm giác lòng bàn tay-thực vật ( PPES), và phát ban nghiêm trọng cần điều chỉnh liều lượng.
Hiếm gặp: Thiếu máu cục bộ tim và nhồi máu. tăng huyết áp. Xem xét lợi ích và tác hại của việc dùng thuốc để điều chỉnh phù hợp.
Chống chỉ định thuốc
Chống chỉ định với bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất và bất kỳ thành phần tá được nào trong công thức thuốc.
Với phụ nữ đang mang thai. Không có sẵn dữ liệu về việc sử dụng STIVARGA ở phụ nữ mang thai. Regorafenib gây chết phôi và gây quái thai ở chuột và thỏ khi tiếp xúc với liều thấp hơn so với tiếp xúc ở người với liều khuyến cáo, làm tăng tỷ lệ mắc các dị tật tim mạch, sinh dục và xương. Tư vấn cho phụ nữ có thai về nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.
Tác dụng phụ của thuốc Stivarga
Nhận trợ giúp y tế khẩn cấp nếu bạn có các dấu hiệu của phản ứng dị ứng với Stivarga (phát ban, khó thở, sưng ở mặt hoặc cổ họng) hoặc phản ứng da nghiêm trọng (sốt, đau họng, bỏng mắt, đau da, phát ban da đỏ hoặc tím với phồng rộp và bong tróc).
Một số tác dụng phụ nghiêm trọng: Xem phần cảnh báo và thận trọng thuốc.
Tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng Stivarga bao gồm:
Rất thường gặp:
- Sự nhiễm trùng
- Giảm tiểu cầu, thiếu máu
- Giảm sự thèm ăn và lượng thức ăn
- Băng huyết, tăng huyết áp
- Chứng khó thở
- Tiêu chảy, viêm miệng, buồn nôn, nôn, táo bón
- Tăng bilirubin máu, tăng transaminase
- Phản ứng da tay và da chân, phát ban
- Suy nhược / mệt mỏi, sốt, đau đớn
- Giảm cân.
Thường gặp:
- Giảm bạch cầu
- Suy giáp
- Hạ kali máu, canxi, natri máu, tăng acid uric máu
- Bệnh lý thần kinh ngoại biên, đau đầu
- Rối loạn vị giác, khô miệng, trào ngược dạ dày – thực quản, viêm dạ dày, ruột
- Rụng tóc từng mảng, da khô, phát ban tróc da
- Co thắt cơ bắp
- Protein niệu
- Tăng amylase, lipase.
Tương tác thuốc
Tránh sử dụng đồng thời STIVARGA với các chất cảm ứng CYP3A4 mạnh (ví dụ như rifampin, phenytoin, carbamazepine, phenobarbital và St. John’s Wort). Do sử dụng đồng thời chất cảm ứng CYP3A4 mạnh với STIVARGA làm giảm nồng độ trong huyết tương của regorafenib.
Tránh sử dụng đồng thời STIVARGA với các chất ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ: clarithromycin, nước bưởi, itraconazole, ketoconazole, nefazodone, posaconazole, telithromycin và voriconazole). Sử dụng đồng thời chất ức chế CYP3A4 mạnh với STIVARGA làm tăng nồng độ trong huyết tương của regorafenib.
Sử dụng đồng thời STIVARGA với chất nền BCRP làm tăng nồng độ trong huyết tương của chất nền BCRP. Theo dõi bệnh nhân chặt chẽ về các dấu hiệu và triệu chứng của độc tính liên quan đến tiếp xúc với chất nền BCRP (ví dụ như methotrexate, fluvastatin, atorvastatin).
Sử dụng Stivarga cho phụ nữ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng sinh đẻ / Biện pháp tránh thai ở nam và nữ
Phụ nữ có khả năng sinh đẻ phải được thông báo rằng regorafenib có thể gây hại cho thai nhi.
Phụ nữ có khả năng sinh đẻ và nam giới nên đảm bảo tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và tối đa 8 tuần sau khi hoàn thành liệu pháp.
Thai kỳ
Không có dữ liệu về việc sử dụng regorafenib ở phụ nữ mang thai.
Dựa trên cơ chế hoạt động của nó, regorafenib bị nghi ngờ có thể gây hại cho thai nhi khi dùng trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính sinh sản.
Không nên dùng Stivarga trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết và sau khi cân nhắc kỹ giữa lợi ích cho người mẹ và nguy cơ cho thai nhi.
Cho con bú
Không biết liệu regorafenib hoặc các chất chuyển hóa của nó có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Ở chuột, regorafenib hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết qua sữa. Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ bú mẹ. Regorafenib có thể gây hại cho sự tăng trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh.
Phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị bằng Stivarga.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về ảnh hưởng của Stivarga đối với khả năng sinh sản của con người. Kết quả từ các nghiên cứu trên động vật chỉ ra rằng regorafenib có thể làm giảm khả năng sinh sản của nam và nữ.
Ảnh hưởng thuốc đến lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của Stivarga đối với khả năng lái xe hoặc sử dụng máy móc đã được thực hiện. Nếu bệnh nhân gặp các triệu chứng ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản ứng của họ trong khi điều trị bằng Stivarga, họ không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc cho đến khi tác dụng giảm bớt.
Quá liều và cách xử trí
Liều cao nhất của Stivarga được nghiên cứu trên lâm sàng là 220 mg mỗi ngày. Các phản ứng có hại của thuốc thường gặp nhất ở liều này là các biến cố da liễu, khó thở, tiêu chảy, viêm niêm mạc, khô miệng, giảm cảm giác thèm ăn, tăng huyết áp và mệt mỏi.
Không có thuốc giải độc cụ thể cho quá liều Stivarga. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên ngừng dùng Stivarga ngay lập tức, với sự chăm sóc hỗ trợ tốt nhất do chuyên gia y tế bắt đầu và bệnh nhân nên được theo dõi cho đến khi ổn định lâm sàng.
Thuốc Stivarga mua ở đâu?
Bạn có thể mua thuốc Stivarga 40mg tại các nhà thuốc bệnh viện chuyên khoa. Hoặc bạn có thể đặt hàng tại Nhathuocphucminh qua số điện thoại: 0969870429. Chúng tôi phân phối thuốc tại Hà Nội, tp Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trên toàn quốc.
Hà Nội: 20 Cự Lộc, Thanh Xuân.
HCM: 284 Lý Thường Kiệt, quận 11.
Thuốc Stivarga giá bao nhiêu?
Thuốc Stivarga có giá khác nhau từng thời điểm. Liên hệ 0969870429 để được tư vấn và báo giá tốt nhất. chúng tôi hỗ trợ ship hàng toàn quốc cho bạn.
Tài liệu tham khảo:
https://www.rxlist.com/stivarga-drug.html