Về câu hỏi này Faku trả lời như sau:
1. Vốn lưu động là gì?
Pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện nay chưa có quy định cụ thể về vốn lưu động hay còn gọi là tài sản hoạt động. Nhưng có thể hiểu theo cách này thì vốn lưu động là một chỉ tiêu tài chính thể hiện các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp, là một loại tài sản ngắn hạn và tài sản được luân chuyển thường xuyên để đáp ứng các hoạt động điều hành hàng ngày trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: thanh toán lương nhân viên, thanh toán cho nhà cung cấp, thanh toán chi phí tại chỗ, điện nước…
Vốn lưu động hữu hình tồn tại trong các lĩnh vực sau: tiền mặt, chứng khoán có tính thanh khoản cao, vật chất (nguyên vật liệu) , hàng hóa) , các khoản phải thu ngắn hạn…
Vốn lưu động là gì? Phân loại vốn lưu động (hình từ Internet)
2. Công thức tính vốn lưu động
Hiện tại công thức tính vốn lưu động như sau
Vốn lưu động = Dòng tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn
Trong đó:
– Tài sản ngắn hạn là những tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong ngắn hạn , tài sản mạnh hiện tại. Ví dụ: tiền gửi, trái phiếu có thời hạn dưới 1 năm, vàng bạc, ngoại tệ, hàng hóa, bán chịu,…
– Nợ ngắn hạn là các khoản nợ có thời gian đáo hạn nhỏ hơn hơn 1 năm. Bao gồm các khoản vay ngân hàng và mua chịu.
3. Phân loại vốn lưu động
Căn cứ vào hình thức kinh doanh, đặc điểm kinh tế và phương thức hoạt động của doanh nghiệp, vốn lưu động có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Hình thức phân chia vốn lưu động có thể kể đến các hình thức sau:
(1) Theo trình độ sản xuất kinh doanh có thể chia thành:
– Vốn lưu động dự trữ trong quá trình sản xuất bao gồm: nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, bao bì và đồ dùng.
– Vốn lưu động trong quá trình sản xuất. Đầu ra gồm: giá trị sản phẩm, bán thành phẩm, chi phí chờ đợi
– Vốn lưu động trong quá trình lưu thông gồm: giá trị thành phẩm, quỹ thanh toán và quỹ tiền mặt.
(2) Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, người ta chia vốn lưu động thành:
– Vốn chủ sở hữu: là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước, các quyền và lợi ích bao gồm: Kinh phí do ngân sách nhà nước trích lập: là kinh phí doanh nghiệp nhà nước cấp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh khi mới thành lập; kinh phí tự tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
– Vốn lưu động thuộc quỹ tự có: là vốn lưu động không thuộc sở hữu của doanh nghiệp và được sử dụng hợp lý trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn như tiền lương, phí bảo hiểm chưa thanh toán, tạm ứng…
– Vay vốn lưu động (quỹ tín dụng) là một phần của dòng tiền.
– Vốn lưu động được hình thành do doanh nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
(3) Vốn lưu động được phân loại theo đặc điểm kinh tế:
Tài sản lưu động không chỉ được phân loại theo doanh nghiệp mà còn phân theo đặc điểm kinh tế. Tài sản lưu động có thể được phân loại theo đặc điểm kinh tế và khả năng chuyển đổi, cụ thể:
-tiền mặt:
+tiền mặt.
+Tiền gửi ngân hàng.
+ Tiền trong thanh toán.
+Tiền dưới dạng séc.
+Tiền từ thẻ tín dụng và các loại thẻ ATM.
– Vàng, Bạc, Đá quý, Kim loại quý
– Các khoản tương đương tiền mặt: Chứng khoán ngắn hạn, Kỳ phiếu thương mại, Hối phiếu ngân hàng. …
– Chi phí trả trước
– Các khoản phải thu
– Hàng hóa và vật tư
– Chi phí chờ bổ sung phân phối …
.